7/11/18

Quy luật Giàu, Nghèo


E- Quy luật Giàu, Nghèo.
a- Người giàu. Cuộc đời của những người giàu, trong Hệ trục tọa độ Quỹ đạo phải thỏa mãn các yếu tố cân bằng rất mạnh hoặc yếu tố cân bằng phải có nhiều nguồn sinh cho.
1-Quy luật của người giàu thứ nhất Thương(X) là cân bằng chính.
Công thức của Quy luật:Tỉ(Y) + Thương(X) + Tài(M).
            Thương(X) ở công thức này là Mộc(X). Mộc đại biểu cho đầu óc thần kinh. Những người cóng thức này thường là những người nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Đã nghiên cứu là thành công và thành công sẽ có nhiều tiền. Đại diện cho hệ trục Quỹ Đạo này tôi xin giới thiệu ông William Gates.
William Gates sinh ngày 28- 10- 1955 trong một gia đình công chức Mỹ. Cha làm nghề Luật sư. Mẹ làm Bác sĩ. Năm 1973 ông tốt nghiệp Trung học rồi vào Đại học Harvarrt. Năm 11 tuổi ông cùng bạn là Paulos say mê máy tính đến nỗi ngồi lỳ cả ngày trong phòng máy. Ông ước mơ đến ngày nào đó có thể lập công ty phần mêm. Học đại học đến năm thứ hai thì bỏ học để cùng với bạn lập công ty phần mêm. Năm Canh ngọ 1990 công ty phầm mềm của ông ra mắt sản phẩm Windows 3.0 gây chấn động xã hội. Ong vẫn chưa dừng lại ở đó mà tiếp tục cho ra đời Windows 95, 98, 2000. Phần mềm Windows luôn luôn được cải tiến mang lại tiện ích cho người sử dụng. Công ty của ông rất phát đạt và mở rộng phạm vi kinh doanh trên toàn Thế giới. Ông trở thành nhà tỷ phú giàu nhất Thế giới cho đến tận ngày nay. Chúng ta hãy xem Hệ trục tọa độ Quỹ Đạo của cuộc đời của ông như thế nào?
1-Xác định tên gọi.
       Năm 1955            tháng 10(9)               Ngày 13(28).
Thương                       Tài                               Tỉ
Ất mùi                       Bính tuất          Nhâm tuất.
2-Xác định Vận trình của cuộc đời.
Thương
Thực
Tỉ
Kiếp
Ấn
Kiêu
Quan
Sát
Ất
Dậu
Giáp
Thân
Quíy
Mùi
Nhâm
Ngọ
Tân
Tỵ
Canh
Thìn
Mão
Mậu
Dần.
7
17
27
37
47
57
67
77
1962        1972      1982      1992           2002         2012         2022        2032
            3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình. Trên hệ trục tọa độ có trục Hoành Thìn- Tuất (tháng Bính tuất), trục Tung Sửu- Mùi trùng với đường Quỹ Đạo năm Ất mùi.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên lập trình hệ trục quỹ đạo ta thấy khi Trái Đất quay xung quanh trục Tung trên trục Hoành có Kim khắc Mộc và trên quỹ đạo có Hỏa sinh Thổ khắc Thủy. Do đó lấy Thủy(Y) + Mộc(X) hai yếu tố cân bằng. Thổ(U) + Kim(Z) là hai yếu tố mất cân bằng. Hỏa(M) là Đắc địa. lập trình cuộc đời của ông ứng với công thức: Tỉ(Y) + Thương(X) + Tài(M).
Thương quan(X) ở đây là Ất mộc(X) thích hợp với công việc nghiên cứu khao học. Đã nghiên cứu là thành công và thu được nhiều tiền vì Tài(M) đại biểu cho Tiền của. Những người có Thương quan(X) là Mộc đều là những nhà nghiên cứu khoa học rất giỏi như Jem Woats nhà phát minh mày hơi nước, Nuiton nhà phát minh ra định luật vạn vật hấp dẫn,
5-xác định đường phân định Âm, Dương. Xuất phát từ Can âm Đinh sửu(M), vẽ đường xuyên qua tâm Trái Đất. Đường thẳng Đinh sửu- Ất mùi là đường phân định Âm, Dương. Đường phân định củng chính là Quỹ đạo và trục Tung.
Đường phân định Âm- Dương chia cuộc đời thành hai nữa can bằng. Ở phía Tây của đường phân định có Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M cân bằng mạnh, gặp Đắc địa, Dương thịnh, Âm suy, cuộc đời thành đat. ở phía Đông c ó Hỏa(M) + Thổ(U) + Kim(Z), mất Đắc địa, mất cân bằng, Âm thịnh Dương suy cuộc đời thất bại và tử vong.
6-Dự báo cuộc đời. Căn cứ vào đường phân định Âm, Dương ta thấy phía trái đường phân định có Tỉ(Y) + Thương(X) + Tài(M). Đặc biệt trên Quỹ đạo trùng trục Tung có Tỉ(Y) + Thương(X) + Tài(M). Tiền bạc được thăng tiến theo đường Quỹ đạo cực kỳ mạnh. Chúng ta nhớ rằng khi trục Hoành hay trục Tung trùng với Quỹ đạo thì xung lực cực kỳ lớn. Nếu gặp yếu tố tốt thì cuộc đời cực kỳ phát. Nếu gặp yếu tố mất cân bằng thì đại bại. ỏ đây gặp Đắc địa(M) Tài vận của cải thằng tiến vô cùng to lớn. Khi Trái đất quay quanh mình nó Trên trục Hoành (hay đường Xích Đạo) cùng có Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M), tài vận thang tiến rất mạnh.
Lập trình cuộc đời này rất đặc biệt chưa một ai có. Đó là khi Trái đất quay quanh mình nó và tiến trên đường Quỹ đạo cả hai hướng Quỹ đạo và Xích đạo (Đông- Tây và Nam- Bắc) đều có Tỉ(Y) + Thương(X) + Tài(M), Tài vận là Tiền của thang tiến rất mạnh mẽ. Với lý do đó ông là người luôn luôn giàu nhất trên thế giới mà tôi chưa từng thấy.
Một điều đặc biệt nữa đó là Ất mộc đại biểu cho não bộ là yếu tố cân bằng chính luôn luôn được nuôi dưỡng trong nước do đó não bộ phát triển rất khỏe mạnh và có sức sáng tạo lớn. Một điều đặc biệt nữa là tế bào não bộ trùng với hướng mưa của Giáp tý và Giáp tuất do đó Mộc luôn được tưới mát vì vậy tế bào não bộ phát triển mạnh mẽ và có sức sáng tạo cực kỳ to lớn. Đã sáng tạo là có nhiều tiền. Những người trong lập trình cuộc đời trùng với quy luật tự nhiên làm cho cuộc đời càng mạnh lên thì tôi gọi họ là những người của thời đại. Họ sinh ra để giải quyết những điểm nóng trên thế giới, ở đây là cuộc cách mạng trí thức kỹ thuật số.














H-52. Tỷ phú William Gets.
Từ năm 1962 – 2032 vận Kỹ mão Dương thịnh Âm suy ứng với công thức Tỉ(Y) + Thương(X) + Tài(M) cuộc đời cực kỳ giàu có. Ông là tỷ phú giàu nhất trên Thế giới.
Đến vần Mậu dần 2032 mất Đắc địa(M) Âm thịnh Dương suy cuộc đời thất bại tử vong vào giai đoạn đó (77- 87 tuổi).
2- Quy luật của loại người giàu thứ hai Tài(X) là cân bằng chính.
Công thức của Quy luật như sau: Thương(Y) + Tài(X) + Quan(M). Tài(X) là Tiền tài cân bằng chính có nguồn Thương(Y) sinh cho rất mạnh. Đay là những người thích hợp Kinh doanh (Doanh nghiệp). Nếu làm chủ doanh nghiệp thì rất giàu có. Nếu tham gia chính trị sẽ có chức lớn, có thể trở thành nguyên thủ quốc gia. Tỷ phú Mỹ Wrren Bufets là người như vậy.
 Ông Warren Buffet sinh ngày 30- 8- 1930 ở nước Mỹ. Năm 23 tuổi ông đã bắt đầu giàu có. Ông làm Tổng giám đốc tập đoàn hùng mạnh nhất về bất động sản, Tài chính, chứng khoán tiền tệ. Ông được bình chọn là nhà tỷ phú giàu có nhất thế giới năm 2007. Để tìm hiểu cuộc đời giàu có của ông chúng ta bắt đầu tìm hiểu về vận mệnh của ông.
1-Xác định tên gọi.
Mệnh:  Năm 1930                   7(8)                  7(30)
Kiêu                         Thực                   Tỉ
                Canh ngọ                    Giáp thân              Nhâm tí.
2-Xác định Vận trình cuộc đờì theo bảng dưới đây:
Thương
Tài
Tài
Sát
Quan
Kiêu
Ấn
Tỉ
Ất
Dậu
Bính
Tuất
Đinh
Hợi
Mậu
Kỷ
Sửu
Canh
Dần
Tân
Mão
Nhâm
Thin
3
13
23
33
43
53
63
73
1933        1943       1953         1963         1973        1983         1993        2003.3-














H.53.Tỷ phú Waren Bufet.
Xây dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Trục Hoành Tỵ- Hợi, trục Tung Dần- Thân (tháng Giáp thân). Đường Quỹ đạo Tý- Ngọ (năm Canh ngọ).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên lập trình quỹ đạo tương tự như trên năn tháng ngày sinh có Kim(U), Thủy(Z) quá mạnh. Do đó lấy Mộc(Y), Hỏa(X) là hai yếu tố cân bằng. Thổ(M) là yếu tố Đắc địa. Lập trình cuộc đời ứng với công thức Thương(Y) + tài(X) + Quan(M). Thích hợp với kinh doanh vì Tà(X)i đại biểu cho Tiền của là cân bằng chính(X).
            5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Sửu- Mùi (Kỷ sửu- Ất mùi). Đường phân định chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Ở hướng Đông có Thổ(M) +  Kim(U) + Thủy(Z), mất cân bằng mất Đắc địa Âm thịnh Dương suy cuộc đời thất bại tử vong. Ở hướng Tây có Mộc(M) + Hỏa(X) + Thổ(M), cân bằng mạnh, gặp Đắc địa, Dương thịnh Âm suy cuộc đời thành đat. 
6-Dự báo cuộc đời. Phía Tây đường phân định có Mộc(Y) + Hỏa(X) + Thổ(M), Cân bằng mạnh, gặp Đắc địa, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thành đạt. Ở đây có 4 nguồn Thương(Y) sinh Tài(X), do đó Tiền tài cực mạnh. Nguồn sinh cho Tiền tài nhiều và có Đắc địa(M) Mậu thổ (M) khắc được Nhâm thủy trên đường Quỹ đạo do đó tiền của không bị hao hụt, vì vậy cuộc đời kinh doanh rất phát đạt.giàu có, ứng với công thức Thương(Y) + Tài(X) + Quan(M). rất thích hợp cho kinh doanh. Cuộc đời kinh doanh phát đạt kéo dài đến vận Quý tỵ 2013-2023.
Đến vận Giáp ngọ 2023 nằm trên Quỹ đạo, ở phía trên đường phân định có Thổ(M) Kim(U) + Thủy(Z), Kim(U) đối xung với Mộc(Y) qua đường phân định. Thủy, Hỏa đối xung trên trục hoành, ứng với công thức Y + X = 0, hết cân bằng. Ông sẽ tử vong trong vận này.
B- Người nghèo. 
 Người nghèo trong hệ tọa độ có hai trường hợp nghèo như sau.
- Trường hợp thú nhất: Thương(Y) + Tài(X) = 0.
            - Trường hợp thứ hai: Tài(Y) + Quan(X) = 0.
            Cuộc sống nghèo khổ khi Tiền tài và Công việc không có. Trong cuộc sống hai loại người có cuộc sống nghèo khổ này chiếm số đông trong xã hội. Nghèo khổ có rất nhiều thiên hình vạn trạng nhưng tôi chỉ dưa ra một vài thí dụ để độc giả tìm hiểu điều này.
            1- Quy luật Thương(Y) + Tài(X) = 0.
            Người nữ này sinh ngày 26- 2- 1976 dương lịch vào giờ Ngọ..
            1-Tên gọi.
Mệnh:  năm 1976     tháng 1(2)           ngày 27(26)       giờ Ngọ.
             Kiêu                     Thực               Tỉ                         Sát
            Bính thìn             Canh dần         Mậu thân            Mậu ngọ
2-xác định Vận trình:
Kiếp
Tỉ
Ấn
Kiêu
Quan
Sát
Tài
Tài
Kỷ
sửu
Mậu
Đinh
hợi
Bính
tuất
Ất
dậu
Giáp
thân
Quý
mùi
Nhâm
ngọ
4
14
24
34
44
54
64
74
1983    1993         2003          2013           2023         2033         2043        2053
            3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Đinh hợi- Tân tỵ, trục Tung Dần- Thân (Giáp thân- Mậu dần) đường Quỹ đạo Thìn- Tuất (Bính tuất- Canh thìn).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này có Hỏa- Thổ quá mạnh do đó lấy Kim(Y) + Thủy(X) là yếu tố cân bằn. Mộc(M) là yếu tố Đắc địa.
5-Đường phân định  Đường phân định Âm- Dương là Ất dậu- Kỹ mão. Đường phân định Âm- Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Ở hướng TB có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) mất Đắc địa, mất cân bằng, Dương thịnh Âm suy cuộc đời thất bại và tử vong. Ở hướng ĐN có Kim(Y) + Thủy(X) mất Đắc điaạ cuộc đời không thành đạt.
















H-54. Quy luật người nghèo, Thương(Y) + Tài(X) = 0.
6-Đự báo cuộc đời. Người này ở hướng ĐN khi Trái đất quay xung quanh mình nó và dịch chuyển trên Quỹ đạo) Bính hỏa(U) khắc Canh kim(Y) trên quỹ đạo và Đinh hỏa(U) khắc Tân kim(Y) trên trục Hoành (Y=0). Thổ(Z) khắc Thủy(X) đối xung qua đường phân định Âm- Dương, Thủy(X) = 0. Ứng với công thức  Kim(Y) +  Thủy(X) = 0.
Tái(X) là tiền của và nguồn sinh Tái là Thương(Y) bị khắc hết cuộc đời nghèo khó. Ứng với công thức Thổ(M) + Kim(U) + Thủy(Z), Mất Đắc địa, mất cân bằng, Dương thịnh Âm quá suy cuộc đời nghéo khó. Tử vong.ở vận Bính tuất 2013.
2- Quy luật Tài(X ) + Quan(M) = 0.
            Quy luật đúng với phép biện chúng nói rằng Tiền không có thì lấy đâu ra Công việc và Công việc không có thì lấy đâu ra Tiền. Quy luật này củng là Quy luật của khủng hoảng kinh tế trong mỗi quốc gia và toàn Thế giới.
            Ta lấy thí dụ người Nam giới sinh ngày 24- 7- 1982 Dương lịch, giờ Ngọ.
1-    Xác định tên gọi.
Năm 1982                tháng 6(7)           ngày 4(24)                    giờ Ngọ.
                        Tài                        Ấn                             Tỉ                               Tỉ
            Nhâm tuất                   Đinh mùi                      Mậu thân                     Mậu ngọ
2-xác định Vận trình cuộc đời theo bảng dưới đây.
Tỉ
Kiếp
Thực
Thương
Tài
Tài
Sát
Quan
Mậu
Thân
Kỷ
Dạu
Canh
Tuất
Tân
Hợi
Nhâm
Quý
Sửu
Giáp
Dần
Ất
Mao.
5
15
25
35
45
55
65
75
1987        1997       2007        2017     2027        2037             2047        2057
            3-Xây dưng hệ trục quỹ đạo.
Hệ trụ tọa độ có trục Hoành Thìn- Tuất trùng với đừơng Quỹ đạo Nhâm tuất. Trục Tung Sửu- Mùi.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này trên lập trình quỹ đạo và trong năm, tháng, ngày Thổ quá mạnh do đó lấy Kim(Y) xì bớt Thổ làm yếu tố cân bằng, Thủy(X) khắc Hỏa làm yếu tố cân bằng chính. Thổ(U) + Kim(Z) là hai yếu tố mất cân bằng, Mộc(M) là yếu tố Đắc địa.,
 5-Vẽ  đường phân định Âm, Dương. Xuất phát tứ Ất mão(M) ta vẽ đường xuyên tâm. Đường phân định Kỷ dâu- Ất mão. Đường phân định chía cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Ở hướng TB có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộ(M), Âm(-) thịnh cuộc đời phát đạt. Ở hướng ĐN có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) Dương(+) thịnh, Âm(-)suy cuộc đời thất bại và tử vong.













H-55. Quy luật người nghèo Thương(Y) + Tài(X) = 0..
6-Dự báo. Căn cứ vào đường phân định Âm- Dương ta thấy ở hướng ĐN dưới đường Quỹ đạo có Hỏa(U) + Thổ(Z), Dương(+) quá thịnh. Khi Trái đất quay xung quanh trục Tung ta thấy Hỏa(U) sinh Thổ(Z) khắc Thủy(X) trên hướng Nam- Bắc (Nhâm + Quý = 0). Kim(Y) sẽ khắc Mộc(M = 0), Tiền của và Công việc không có, cuộc đời nghèo khó. Ngay cả trong năm, tháng, ngày và giờ sinh Nhâm thủy bị khăc, không có Kim, và Mộc đã thể hiện sự nghèo khó đó. Ứng với công thức Tài(Y) +Quani(M) = 0. Tiền tài không có, công việc (Mộc) củng không, cuộc đời chắc chắn là nghèo khổ.
            G- Quy luật Vợ, Chống.
            Các cặp vợ chồng lấy đựoc nhau phải bảo đảm quy luật sau đây:
            1- Hệ trục quỹ đạo của chồng và vợ phải đảm bảo cân bằng. Người có nhiều yếu tố thừa phải hỗ trợ cho người có yếu tố thiếu để hệ trục quỹ của hai người ở thế cân bằng. Ví dụ người có nhiều Hỏa phải lấy người thiếu nhiều Hỏa để hai hệ trục quỹ đạo ghép vào nhau đảm bảo cân bằng trên các hướng của trục. Gióng như một chiếc cân hai đĩa cân thăng bằng đứng yên.
2- Cuộc sống của cặp vợ chồng hòa hợp, sống bách niên giai lão bắt buộc trọng Hệ tọa độ của Nữ không đưoc khắc yếu tố Quan là Chồng. Đối với Nam không được khắc yếu tố Tài là Vợ.
Các cặp vợ chồng lấy nhau bách niên giai lão là chuyện thông thường, không giới thiệu ở đây. Trong phần này chỉ giới thiệu các cặp vợ chồng khi gặp vận cân bằng giữa hai người sẽ lấy nhau, nhưng khi gặp vận xung khắc nhau sẽ ly hôn, hay những người có cuộc sống cô đơn. Trong kinh nghiệm nghiên cứu của tôi khi hai yếu tố khắc nhau nằm trên trục Hoành hoặc trên đường Quỹ đạo. Đặc biệt khi trục Hoành hoặc trục Tung trùng với đường Quỹ đạo thì sự xung khắc đó cực kỳ mạnh. Các cặp vợ chồng như thế người ta gọi là bạo lực gia đình và thườg ly hôn, hoặc sống cô đơn.
a- Đối với Nam khắc Vợ.
            Điều kiện khắc vợ đáp ứng công thức của Quy luật: Thương(Y) + Tài(X) = 0. Tài là Vợ bị khắc quá mạnh. Nguồn sinh Tài là Thương(Y) củng bị khắc. Ngừơi Nam giói này sinh ngày 10- 3- 1975 Dương lịch, có lập trình cuộc đời như sau:
            1-Xác định tên gọi.
Năm 1975           tháng 2(3)               Ngày 28(10)            giờ Thân.
Tỉ                                 Tài                               Tỉ                     Kiếp.
Ất mão                               Kỹ mão                   Ất mão                 Giáp thân.
2-Xác định Vận trình cuộc đời.
Tài
Thực
Thương
Tỉ
Kiếp
Kiêu
Ấn
Kiếp
Mậu
Dần
Đinh
Sửu
Bính
Ất
Hợi
Giáp
Tuất
Quý
Dậu
Nhâm
Thân
Tân
Mùi.
2
12
22
32
42
52
62
72
1977     1987      1997        2007        2017           2027          2037        2047
            3-Xây dựng lập trình hệ trục tọa độ quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Hệ tọa độ có trục Tung Tý- Ngọ, Trục Hoành Mão- Dậu trùng với trục Quỹ đạo Ất mão.
4-tìm yếu tố cân bằng. Căn cứ vào lập tình hệ trục và năm tháng ngày sinh ta thấy Mộc khắc Thổ trên quỹ đạo và trục Hoành. Thổ bị khắc hết do đó Hỏa sẽ khắc Kim. Vì vậy lấy Thổ sinh cho Kim khắc lại Mộc  làm yếu tố cân bằng. Thủy là Đắc địa(M).















H-56. Nam khắc vợ, Thương + Tài = 0.
5-Xác định đướng phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm, Dương là Quý dậu- Ất mão. Đường phân định Âm, ương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Ở hướng ĐN có Thổ(Y) + kim(X) + Thủy(M), gặp Đắc địa. Đáng tiếc trong lập trình cuộc đời này Thổ bị khắc quá mạnh Kim bị khống chế, mất Đắc địa do đó cuộc đời không thể thành đạt. Ở hướng TB có Thủy(M) + Mộc(U) + Hỏa(Z) , mất đắc địa mất cân bằng, Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thất bại và tử vong.
6-Dự báo. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa Âm, Dương đối lập nhau. Nữa TB bán càu bên trái đường phân định có Thủy(M) + Mộc(U) + Hỏa(Z) Dương qua thịnh, Âm quá suy (Vợ quá suy), cuộc đời nhiều thất bại. Đặc biệt thất bại về vợ con vì Trên Quỹ đạo và trục Hoành Mộc(U) khắc hết Thổ(Y). Thổ(Y) tài là Vợ bị khắc. Trên trục Tung Vân Hỏa là nguồn sinh cho Vợ để Vợ mạnh lên đã qua đi và trong năm tháng ngày sinh không có Hỏa, ứng với công thức quy luật. Thương + Tài = 0
Tài là Vợ và Thương nguồn sinh cho vợ, cả hai yếu tố này không còn. Vợ không còn tồn tại trong cuộc đời. Vận Bính tý Thương sinh Tài mạnh lấy vợ. Nhứng đến vận Ất hợi 2007 trở đi, Hỏa đã hết, Vợ chống  ly hôn. Người này có Ngày sinh là Ất mộc xung khắc tháng sinh Kỷ mão là tài (Vợ) cực mạnh đó là bạo lực gia đình. Chị vợ bị chồng đánh đập liên tiếp bị chấn thương rất nặng. Cả gia đình nhà chồng và Chông bắt buộc phải ly hôn. Năm Ất dậu 2005 ly  hôn.
            B- Nữ Khắc Chồng.
 - Điều kiện cần: Tỉ, Kiếp (bản thân mình) khắc Tài(Y) là nguồn sinh cho Chồng(Quan).
- Điều kiện đủ: Thương khắc Quan( là chồng). Đáp ứng công thức Tái(Y) + Quan(X) = 0.
Ngườii Nữ này sinh ngày 4- 10- 1949 Âm lịch vào giờ Hợi, có Vận mệnh như sau:
1-Xac định tên gọi. Năm 1949              Tháng 10             Ngày 4                  Giờ Hợi.
Thực                           Ấn                   Tỉ                    Tài
                                    Kỷ sửu                              Ất hợi               Đinh tỵ              Tân hợi.
2-Xác định Vận trình cuộc đời.
Kiép
Tỉ
Thương
Thực
Tài
Tài
Quan
Sát
Bính
Đinh
Sửu
Mậu
Dần
Kỷ
Mão
Canh
Thìn
Tân
Tỵ
Nhâm
Ngọ
Quý mùi.
5
15
25
35
45
55
65
75
1954     1964      1974           1984         1994         2004         2014        2024















H-57. Nữ khắc chồng, Tài + Quan = 0.
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo .và vận trình Hệ trục tọa độ có trục Tung Dần- Thân, trục Hoành Tỵ- Hợi. Đường Quỹ đạo Sửu- Mùi.
4-Tìm yếu tố cân băng. Trên hệ trục tọa độ Hỏa khắc Kim quá mạnh, do đó lậy Kim(Y) + Thủy(X) làm yếu tố cân bằng. Hỏa)U) + Th(Z) là hai yếu tố mất cân bằng. Mộc(M) là yếu tố Đắc địa(M).
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm, Dương là Ất dậu- Kỷ mão. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Ở hướng ĐN bán cầu dưới đường phân định có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộc(M), Cân bằng mạnh gặp Đắc địa Âm thịnh, Dương suy, cuộc đời thành đạt. Ở hướng TB có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) mất Đắc địa , mất cân bằng, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thất bại tử vong.
 6-Dự báo quan hệ vợ chống. Khi Trái đất quay xung quanh mình nó trên trục Hoành nguồn sinh cho Chồng là Tài(Y) bị khắc hết. Trên hướng di chuyển của Quỹ đạo có Hỏa sinh Thổ(Z) khắc Thủy(X) Quan là Chông. Ứng với công thưc. Tài(Y) + Quan(X) = 0. Chồng không còn trong cuộc đời.
Người này ngày sinh Đinh tỵ. Tỵ hỏa là chống có hai chi Hợi của Tháng và Giờ khắc. Do đó đến vận Kỷ thổ(Z) gặp năm Đinh tỵ, trên trục Hoành hai Hợi thủy khắc Tỵ hỏa Chồng chết. Năm 1989 Kỷ tỵ thuộc vận Kỷ mão(Z) chồng chết.
Cuộc đời của người này quá vất vả về chồng con. Bản thân mình là Dương quá thịnh, Âm là Chồng quá suy. Đó củng là do Quy luật tự nhiên trong năm tháng ngày giờ sinh đã định sắn nên mà thôi.
c-Trường hợp chung cho cả Nam và nữ.
Những người có yếu tố chồng hoặc vợ mất cân bằng quá mạnh. Trường hợp này nếu gặp vận trình là chống hoặc vợ quá mạnh thì chồng hoặc vợ phải ly hôn hay bị chết. Ví dụ người phụ nữ dưới đây
1968                12                    24                    giờ Tuất
Thương           Ấn                    Ngày               Quan.
Mậu thân         Ất sửu             Đinh hợi          Canh tuất.
Vận trình cuộc đời.
Ấn        Quan   quan      Tài       tài      Thương  Thương    Tỉ
Giáp     Quý     Nhâm   Tân    Canh    Kỷ          Mậu      Đinh
         hợi       tuất       dậu    thân     mùi        ngọ         tỵ
3         13          23         33      43         53         63         73
       1971       1981      1991    2001     2011   2021     2031     2041
Lập trình cuộc đời theo hình vẽ sau đây. Trục Tung Sửu- Mùi, trục Hoành Thìn- Tuất, Đường Quỹ đạo Dần- Thân. Người này ngày Đinh sinh vào tháng 12 mùa Đông không mạnh, do đó lấy Mộc(Y) sinh cho ngày sinh mạnh lên, Mộc(Y) + Hỏa(X) là cân bằng, Mùa Đông Kim(U) + Thủy(Z) mất cân bằng. Thổ là yếu tố Đắc địa(M).
            Trong lập trình cuộc đời Kim là Tài(U) và Thủy(Z) là Quan, Tài là nguồn sinh cho Chồng mất cân bằng quá mạnh, Năm 1981 đến 2021 vận Tài(U) + Quan(Z) chồng quá mạnh vợ quá yếu, cuộc đời mất cân bằng vất vả vì chồng. Vận Quý hợi 1981 gặp yếu tố chồng (Hợi thủy chi ngày sinh là chồng và Hợi thủy ở vận là chồng do đó lấy chồng. Nhưng vì chống quá mạnh bản thân mình yếu do đó muốn sống được một người phải ra đi hay chết. Nếu mình sống thì chồng phâir ra đi. Vì vậy chị ấy lấy người chồng đầu tiên sau vài năm sinh sống chồng chết, sau đó lấy đời chồng nữa phải ly hôn vì chồng đi theo người khác. Cuộc đời chồng vợ là đã định sẵn trong lập trình cộc sống của mỗi người. Tôi đã vẽ lập trình cho nhiều chị em giống như thế này đều xẩy ra đúng như vậy.














H- 58. Chồng quá mạnh, vợ quá yếu.
H- Quy luật bệnh tật.
            Bệnh tật đối với mỗi người đều chứa đựng thông tin đầy đủ trong năm sinh tháng đẻ và thể hiện trên Hệ trục quỹ đạo của cuộc đời. Bệnh tật củng mang đầy đủ quy luật của nó. Bệnh tật có rất nhiều loại. Sau đây tôi chỉ xin giới thiệu một số bệnh tật nguy hiểm thường gặp để độc giả tham khảo. Để hiểu được bệnh tật chúng ta phải biết được 5 ngũ hành tương ứng với từng loại bệnh tật.
            -Mộc: Tương ứng với gan, mật, gân cốt và tứ chi. Mộc quá vượng hay quá suy dễ mắc các bệnh gan, mật, cổ, khớp, tứ chi, gân, mắt, thần kinh.
            -Hỏa: Tương ứng với tim, ruột non, mạch máu và hệ tuần hoàn. Hỏa quá vượng hay qua suy mắc các bệnh ruột non, tim, dịch máu, mặt, răng, bụng lưỡi.
            -Thổ: Tương ứng với lá lách, dạ dày, hệ thống tiêu hóa. Thổ quá vượng hay quá suy mắc các bệnh lá lách dạ dày, lưng ngực vùng bụng.
            -Kim: Tương ứng với phổi, khí quản hệ thống hô hấp. Kim quá vượng hay quá suy mắc các bệnh phổi, khí quản, ho đờm, mũi.
            -Thủy: Tương ứng với thận, bang quang, hệ thống tiết niệu. Thủy quá vượng hau quá suy mắc các bệnh thận, bang quang, âm hộ, tử cung, tai.
            Dự báo bệnh tật rất phức tạp nhưng khi xác định được hệ trục quỹ đaọ việc dự báo bệnh tật được thuận lợi hơn.
1-Bệnh thần kinh.
Bệnh thần kinh tương ứng với quy luật Mộc(Y) + Hỏa(X) = 0.
Người bị bệnh Thần kinh trong hệ trục quỹ đạo trên trục Hoành có Kỷ thổ sinh Tân kim khắc Ất mộc, Canh kim khắc Giáp mộc và Thủy khắc Hỏa. Não bộ không còn phát ra ánh sáng nữa, suy nghĩ không còn,dđầu óc tối tăm. Thủy là yếu tố mất cân bằng. Ví dụ Cháu trai này sinh ngày 30- 9- 2004 dương lịch vào 12 giờ 37 ph.
1-Xác định tên gọi.
Năm 2004                   th 8(9)                 Ng 17(30)                 giờ Ngọ.
Thực                           Kiếp                             Tỉ                         Tài
Giáp thân                    Quý dậu                 Nhâm tí           Bính ngọ.
2-Xác định Vận trình của cuộc đời.
Thực
Thương
Tài
Tài
Sát
Quan
Kiêu
Ấn
Giáp
Tuất
Ất
Hợi
Bính
Đinh
Sửu
Mậu
Dần
Kỷ
Mão
Canh
Thìn
Tân
Tỵ.
3
13
23
33
43
53
63
73
2007      2017        2027         2037         2047         2057        2067         2077
3-Xác lập hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Trục Hoành Mão- Dậu (Tháng Quý dậu), trục Tung Tý- Ngọ. Đường Quỹ Đạo Dần Thân (năm Giáp thân).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này trên hệ trục có Thủy khăc Hỏa và Kim khắc Mộ, vì vậy lấy Mộc(Y) + Hỏa(X) là hai yếu tố cân bằng. Kim(U) + Thủy(Z) là hai yếu tố mất cân bằng. Thổ(M) là Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm- ương chính là Trục hoành, Ất dậu- Kỹ máo. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Ở hướng ĐN phía dưới đường phân định có Thổ(M) + Kim(U) + Thủy(Z), mất Đắc địa, mất cân bằng, Âm thịnh Dương suy, cuộộc đời thất bại tử vong.
6-Dự báo bệnh tật. Người này Thủy, Hỏa đối xung nhau qua đường phân định, Hỏa bị khắc hết. Khi Trái đất dịch chuyển trên Quỹ đạo, phía dưới Quỹ đạo, Đắc địa thổ đứng về phe mất cân bằng Canh kim(U) khắc Giáp mộc(Y) và Tân kim(U) khắc Ất mộc(Y). Thủy(Z) khắc Hỏa(X) qua đường phân định Âm- Dương ngay trên trục Tung. Ứng với công thức Thổ(M) + Kim(U) + Thủy(Z) > Mộc(Y) + Hỏa(X). Cuộc đời gặp tai họa bệnh tật tử vong.  Giáp mộc(Y) đại biểu cho phần đầu và Ất mộc(Y) đại biểu cho Thần kinh. Mộc bị Kim khắc là bệnh thần kinh. Thủy khắc Hỏa thần kinh tối tăm không còn suy nghĩ nữa. Hỏa bị khắc giải phóng Kim làm cho Kim càng mạnh lên càng khắc Mộc cực manh.
Năm 2007 vận Giáp tuất, 2017 Vận Ất hợi, Mộc bị khắc bị bệnh thần kinh. Từ năm 2017 trở đi gặp năm Tân kim khắc Ất mộc, Não bộ bị khăc hết mới tử vong. Năm đó là năm Tân sửu 2021, ứng với công thức Mộc(Y) + Hỏa(X) = 0.













H-59. Bệnh thần kinh.
2-    Bệnh ung thư não.
Bệnh ung thư não có hệ trục quỹ đạo giống bệnh thần kinh chỉ khác quy luật  Thủy(Y) + Mộc(X) = 0,  Thủy, Mộc quá yếu và bị khắc hết. Nguồn nước nuôi dưỡng Não bộ không còn, não bị teo khô, đó là bệnh ung thư não.
Phần trên tôi đã giới thiệu về bệnh thần kinh. Trong mục này tôi xin giới thiệu vì bệnh ung thư não. Bệnh thần kinh khác với bệnh ung thư não ở chỗ Mộc chưa bị khắc hết vẫn còn Quý thủy nuôi dưỡng. Ở bệnh ung thủ não, đặc biệt trên trục Hoành củng có Kỷ thổ sinh Tân kim khắc Ất mộc và Canh kim khắc Giáp mộc. Trên tục Tung và quỹ đạo Thổ khắc Thủy. Thủy là nguồn nuôi sống não bị khắc hết. Não bộ bị khô teo lại. Hỏa sinh cho Thổ do đó cơ thể sốt nóng cực mạnh dẫn đến tử vong. Thủy là yếu tố cân bằng. Người nữ này sinh ngày 25- 5- 1969 duơng lịch và giờ Dậu. Hệ trục tọa độ Quỹ Đạo như sau:
1-Xác định tên gọi.
            Năm 1969                   thg. 4(5)                ng. 10(25).                    Giờ Dậu
            Án                                Ấn                                Tỉ                                 Tài
            Kỷ dậu                      Kỷ tỵ                               Canh tí                       Ất dậu.
2Xác định Vạn trình cuộcđời.
Tỉ
Kiếp
Thực
Thương
Tài
Tài
Sát
Quan
Canh
Ngọ
Tân
Mùi
Nhâm
Thân
Quý
Dậu
Giáp
Tuất
Ất
Hợi
Bính
Đinh
Sửu
4
14
24
34
44
54
64
74
1973     1983          1993        2003        2014         2023         2043        2053
            3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Tỵ- Hợi (tháng Kỷ tỵ). Trục Tung Dần- Thân. Đường Quỹ đạo Kỷ dậu.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này trên hệ trục Thổ(U) + Kim(Z) quá mạnh do đó lấy Thủy(Y) giảm bớt Kim và Mộc(X) khăc lại Thổ(U) làm yếu tố cân bằng. Hỏa(M) là yếu tố Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm, Dương là Sửu- Mùi (Đinh sửu(M) – Tân mùi). Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Phía bên trái đường phân định có Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M) Dương thịnh cuộc đời thành đạt. Ở phía bên phải đường phân định có Hỏa(M) + Thổ(U) + Kim(Z), Âm thịnh, mất Đắc địa, c uộc đời thất bại tử vong..
6-Dự báo. Căn cứ theo đường phân định Âm, Dương ta thấy phía bên phải đường phân định Thổ(U) + Kim(Z) quá mạnh, Âm cực thịnh, ở phía trái Dương cực suy. Đặc biệt Canh kim(Z) đối đầu với Giáp mộc(X) qua đường phân định và trên trục Hoành có Kỷ(U) thổ sinh Tân kim(Z) khắc Ất mộc(X) , Mộc đối địch nhau qua trục Hoành, Ất mộc là não bộ bị khắc chắc chắn bệnh ung thư não.
Vận Canh ngo 1973 và vận tân mùi 1983 vẫn còn cân bằng vì Hỏa khắc Kim trên đường phân định, vận Nhâm tuất 1993 và vận Quỹ dậu 2013 vẫn thành đạt về tiền tài. Nhưng đến vận Giáp tuất 2013 Mộc bị Kim khắc bị ung thư não.
            Năm 2013 Giáp ngọ trùng với Canh ngọ và tháng Tân mùi trùng với Ất dậu, Y + X = 0. Chị ấy bị chết vào vào năm Giáp ngọ, tháng Tân mùi, của vận Giáp tuất 2013 về bệnh ung thư não. Có những người trên hệ trục tọa độ quỹ đạo có bệnh này nhưng chưa phát. Khi về già vận trình chuyển dịch đến vị trí Kim(Z) khắc Mộc(X) bệnh thần kinh hay ung thư não mới phát mạnh và chết vào thời điểm đó. Ví dụ như nhà bác học Enstan chẳng hạn.













H- 60. Bệnh ung thư não.
3- Bệnh Ung thư vòm Họng.
  Đặc điểm của bệnh này là Thổ sinh Kim quá mạnh. Kim quá mạnh đại biểu cho vòm họng khắc vào ngày sinh là Ất mộc. Ất, Giáp mộc đại biểu cho Cổ và Đầu. Ví dụ người Nam giới này sinh 22- 1- 1961 dương lịch vào giờ Mùi. Có hệ quỹ đạo như sau:
1-Xác định tên gọi.
Năm 1960(61)       Th 12(1)       Ng 6(22)           giờ mùi
Quan                           Tài             Tỉ                   Kiêu
Canh tí                    Kỷ sửu         Ất mão            Quý mùi.
2-Xác định Vận trình cuộc đời:
Quan
Sát
Ấn
Kiêu
Kiếp
Tỉ
Thương
Thực
Cânh
Dần
Tân
Mão
Nhâm
Thìn
Quý
Tỵ
Giáp
Ngọ
Ất
Mùi
Bính
Thân
Tân
Dậu.
5
15
25
35
45
55
65
75
1965     1975          1985      1995        2005         2015         2025          203














H- 61. Bệnh ung thư vòm họng.        
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Thìn- Tuất, trục Tung Sửu- mùi (Tháng Kỷ sửu). Đường Quỹ đạo Tí- ngọ (năm Canh tý).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này trên hệ trục Thổ(U) + Kim(Z) quá mạnh do đó lấy Thủy(Y) + Mộc(X) là hai yếu tố cân bằng. Hỏa là Đăc địa(M).
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Xuất phát từ Can âm Tân mão vẽ đường xuyên tâm nối với Đinh dậu. Đường Tân mão- Đinh dậu là đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Ở hướng ĐN có Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M) Dương thịnh, gặp Đắc địa cuộc đời thành đạt. Ở hướng TB có Hỏa(M) + Thổ(U) + Kim(Z), mất đắc địa mất cân bằng Âm thịnh Dương suy cuộc đời thất bại tử vong.
6-Dự báo bệnh tật Trong lập trình tọa độ quỹ đạo nữa trên đường phân định có Canh kim(Z) khăc Giáp mộc(X) đối xung qua tâm tâm đường phân định trùng với Quỹ đạo và  Tân kim khắc Ất mộc trên đường phân định và trục Tung, rất nguy hiểm đến tính mạng. Ứng với công thưc Hỏa(M) + Thổ(U) + Kim(Z) Âm cực thịnh. Ở dưới đường phân định Thủy(Y) + Mộc(X) bị khăc hết, Dương cực suy, nguy hiểm đến tính mạng.
Năm 2005 vận Giáp ngọ nằm trên Quỹ đạo, Kim vượng, Mộc tử (Giáp tử ở Ngọ), Năm 2010 Canh dần nằm trên kinh tuyến của Quỹ đạo Canh tý. Ứng với công thức của quy luật: Thủy(Y) + Mộc(X) = 0.
Cân bằng sinh thái đã hết cuộc sống dừng lại tai năm Canh dần 2010, Tân kim khắc Ất mộc ngày sinh là bệnh ung thư vòm họng và tử vong ,thọ 50 tuổi.
5-    Bệnh Tim mạch.
Bệnh tim mạch xẩy ra khi Thủy(Z) Hỏa(X) tương khắc qua đường phân định Âm, Dương. Thủy(Z) quá mạnh, Hỏa(X) quá yếu. Ví dụ Vua Lê Thái Tông. Ông sinh ngày 20- 11- 1423 Âm lịch vào giờ Ngọ.  Hệ trục tọa độ cuộc đời ông như sau:
1-Xác định tên gọi.
Năm 1423                   th 11                ng 20               giờ Ngọ.
Sát                               Ấn                    Tỉ                        Kiếp.
Quý mão                Giáp tí               Đinh dậu  Bính ngọ.
2-Xác định Vận trình:cuộc đời:
Sát
Quan
Tài
tài
Quý
Hợi
Nhâm
Tuất
Tân
Dậu
Canh
Thân.
5
15
25
35
                1427           1437              1447                 1457
3-Xây dựng Hệ trục quỹ đạo và vannj trình cuộc đời. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Mão- Dậu trùng với đường Quỹ đạo Quý mão. Trục Tung Tý- Ngọ.4-Tìm yéu tố cân bằng.
Người này trên trục Hoành trùng với Quỹ đạo Thủy, Hỏa tương xung, do đó lấy Mộc(Y) + Hỏa(X) là hai yếu tố cân bằng. Thổ(M) là yếu tố Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương.
Xuất phát từ Can âm kỷ mùi vẽ đường nối qua tâm với Kỷ mùi. Quý sửu- Kỷ mùi là đường phân định Âm, Dương. Đường phân định chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Ở bên phài đường phân định có Mộc(Y) + Hỏa(X) Thổ(M), cân bằng mạnh, gặp Đắc địa, Dương thịnh, Am suy cuộc đời thành đạt. Ở bên trái đường phân định có Thổ(M) + Kim(U) + Thủy(Z), mất đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thất bại tử vong.
6-Dự báo bệnh tật. Người này ở vận Quý hợi Mộc(Y) còn được sinh cho do đó Dương thịnh gặp đắc địa cuộc đời còn phát. Nhưng đến vận Nhâm tuất Thủy(Z) đối đầu với Hỏa(X) qua đường phân định, Mậu thổ(M) sinh Canh kim(U) khắc Giáp mộc(Y) trên trục Tung, Quý thủy khắc Đinh hỏa(X) trên Quỹ đạo và trục Hoành, Mất đắc địa, Âm thịnh, Dương suy nguy hiểm đến tính mạng. Đây chính là bệnh nhồi máu cơ tim.














H-62. Bệnh tim mạch.
Năm 1442 Nhâm tuất Vua đi tuần và dự lễ duyệt binh ở Lệ Chi Viên. Tối hôm đó Vua tiếp bà Nguyễn thị Lộ người thiếp yêu của Nguyễn Trãi. Vào nữa đêm hôm đó Vua đột ngột băng hà. Triều đình đổ tội cho Nguyễn Trãi giết Vua và bị chu di ba họ.
Thực chất Vua chết như như thế nào, chúng ta xem trong hệ quỹ đạo thì sẽ rõ. Người này Ngày sinh Đinh dậu, Chồng là Đinh hỏa(X) và Vợ là Dậu(Tân kim). Dậu kim(U) sinh cho Quý thủy ở năm sinh khắc Đinh hỏa(X) là Chồng. Những người có Hệ trục tọa độ quỹ đạo như thế này khi ngủ với Vợ hoặc Thê thiếp vào nữa đêm Chồng bị áp huyết giảm rất nhanh, tim ngứng đập đột ngột mà chết, ta gọi là bệnh Cảm phòng, hay bệnh Nhổi máu cơ tim. Sát X khắc vào Thân vì công việc mà chết. Nhà võ thuật Lý Tiểu Long điển hình cho bệnh Tim mạh này.
5- Bệnh Thận.
Bệnh thận hay còn gọi là bệnh Kim, Thủy. Trong hệ trục quỹ đạo Kim Thủy quá mạnh. Thủy đại biểu cho hệ thống tiết niệu là Thận quá mạnh. Ví dụ người con trai này sinh ngày 16- 4- 1990 dương lịch vào giờ Thìn.
1-Xác định tên gọi.
            Năm 1990             thang 3(4               ngày 21(16)            giờ Thìn.
            Kiếp                      Kiếp                               Tỉ                    Thương.
            Canh ngọ             Canh thìn                     Tân hợi              Nhâm thìn
2-Xác định Vận:trình của cuộc đời:
Tỉ
Thuơng
Thực
Tài
Tài
Quan
Sát
Ấn
Tân
Tỵ
Nhâm
Ngọ
Quý
Mùi
Giáp
Thân
Ất
Dậu
Bính
Tuất
Đinh
Hợi
Mậu
Tý.
7
17
27
37
47
57
67
77
1997     2007        2017         2027         2037         2047        2057         2067 
3-Xây dựng hệ trục tọa độ quỹ đạo. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Thìn- Tuất (tháng Canh thìn). Trục Tung sửu – Mùi. Đường Quỹ đạo Tý- Ngọ (năm Canh ngọ)
4-Tìm yếu tố can bằng, Người này trong ngày sinh tháng đẻ củng như trong lập trình hệ trục quỹ đạo Kim, Thủy quá mạnh, do đó lấy Mộc giảm bớt Thủy và Hỏa khắc Kim làm cho Kim yếu đi là hai yếu tố cân bằng. Như vậy Mộc(Y) + Hỏa(X) là yếu tố cân bằng. Kim(U) + Thủy(Z) hai yếu tố mất cân bằng. Thổ(M) là Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Am, Dương. Xuất phát từ Can âm( Đắc địa Kỷ sửu ta vẽ đường xuyên tâm nối với Quý mùi, đường phân định Âm, Dương là Kỷ sửu- Quỹ mùi.
 Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Nữa phải đường phân định có Thổ(M) + Kim(U) + Thủy(Z), mất Đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc dời thất bại tử vong. Nữa trái đường phân định có Mộc(Y) + Hỏa(X) + Thổ(M), gặp Đắc địa Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thành đạt













H.63. Bệnh thận.
6-Dự báo bệnh tật. Người này có Canh kim(U) sinh Nhâm thủy(Z) nằm trên trục Hoành đối xung với Binh hỏa(X) qua đường phân định rất nguy hiêm cho trính mạng. Khi vận trình nằm ở phía phải đường phân định Âm cực thịnh, Kim, Thủy khắc Mộc, Hỏa và Đắc địa(M) đứng về phe cân bằng, mất Đắc địa cuộc đời đối mặt với bênh tật sinh tử.
            Trên lập trình hệ trục cuộc đời ta thấy vân Tân tỵ có Đinh hỏa khắc vẫn còn sống được. Nhưng đến vận 2007 Nhâm ngọ- Quý mùi nằm trên Quỹ đạo, ta thấy phía phải đường Quỹ đạo Kim(U) sinhThủy(Z) đối xung qua đường phân đinh và trên đường Quỹ đạo, Đắc địa đúng về phía mất cân bằng, mát Đắc địa, Âm cực thịnh, Dương cực suy Ứng với công thức: Thổ(M) + Kim(U) + Thủy(Z) > (Mộc(Y) + Hỏa(X) = 0).. Hết cân bằng. Kim sinh Thủy quá mạnh là bênh thận.
Năm Mậu tí 2008 bệnh Thận tái phát rất mạnh. Gia đình đã phải thay một quả thận. Sau khi tay Thận cậu ấy khỏe mạnh trở lại và sống được 4 năm, Gia đình rất phấn khởi. Nhưng đến năm Nhâm thìn 2012 trùng với Canh thìn trên trục Hoành. Chết vào tháng 8- 2012 Nhâm thìn mới 22 tuổi. Vừa đặt chân xuống sân bay thành phố Hò Chí Minh thì đổ bệnh và hai hôm sau thỉ chết. Đúng là Quy luật đã đến không thể tránh khỏi.
6-    Bệnh lao phổi.
Bệnh lao phát sinh khi trong ngày tháng năm sinh củng như trong lập trình hệ tọa độ Kim(Z) cực manh khắc Mộc(X), Thổ sinh Kim quá mạnh. Kim đại biểu cho vòm Họng, phổi, khí quản. Kim khắc Mộc Hỏa sinh Thổ khắc Thủy. Nước hết không khí hanh khô là bệnh lao phổi. Ví dụ. Nhà văn Vũ Trọng Phụng sinh ngày 20- 10- 1912 dương lịch bị bệnh lao phổi.
1-Tên gọi.     Năm 1912            th 9(10)         ng 11(20)
                 Tài               Thương                Tỉ.
            Nhâm tý          Canh tuất            Kỷ tỵ.
2-Xác lập vận trình cuộc đời.
Thực
Tài
Tài
Quan
Tân
Hợi
Nhâm
Quý
Sửu
Giáp
Dần
7
17
27
37
             1919          1929             1939            1949
3-Xây dựng hệ trục tọa độ quỹ đạo. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Thìn- Tuất (tháng Canh tuất). Trục Tung Sửu- Mùi. Đường Quỹ đạo Tý- Ngọ (năm Nhâm tý).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên đường Quỹ đạo có Mậu thổ khắc Nhâm thủy. Trên trục Hoành có Tâ kim khắc Ất mộc. Do đó lậy Thủy để giảm bớt Kim và Mộc khăc Thổ để không sinh cho kim làm yếu  tố cân bằng. Như vậy Thủy(Y) + Mộc(X) hai yếu tố cân bằng. Thổ(U) + Kim(Z) là hai yếu tố mất cân bằng. Hỏa là yếu tố Đắc địa(M).
5-Xác định đường phân định Âm- Dương. Xuất phát từ Can âm Đinh tỵ(M) ta vẽ đường xuyên qua tâm. Đường Tân hợi- Định tỵ là đường phân định Âm, Dương chia Cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Nữa trên đường phân định hướng ĐB có THủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M) Dương thịnh, gặp Đắc địa cuộc đời thành đạt. Nữa dưới đường phân định hướng TNcó Hỏa(M) + Thổ(U) + Kim(Z), mất Đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thất bại tử vong.














H- 64. Bệnh lao phổi.
6-Dự báo cuộc đời. Chúng ta cần chú ý đến lập trình cuộc đời này như sau: Kim(Z) đối xung với Mộc qua đường phân định cực kỳ nguy hiểm cho tính mạng. Trên đường Quỹ đạo và trục Tung Thổ(U) đối xung với Thủy(Y) và Đắc địa Hỏa sinh cho Kỷ thổ ngay trên đường phân định củng rất cực kỳ nguy hiểm cho tính mạng.
            Khi Trái đất quay xung quanh trục Tung ta thấy trên trục Tung và Quỹ đạo có Hỏa(M) + Thổ(U) khắc Thủy(Y) và Kim(Z) khăc Mộc(X) trên trục Hoành và đối xung qua đường phân định. Ứng với công thức  Hỏa(M) + Thổ (U) + Kim(Z) > (Thủy(Y) + Mộc(X = 0)
Mất Đắc địa, mất cân bằng, Âm cực thịnh Dương cực suy thất bại tử vong. Vận tân hợi 1919 – 1929 có Hỏa(M) khắc Kim(Z) trân trục Hoành, Dương thịnh, gặp Đắc địa cuộc đời thành đạt về văn chương( Ấn cực thinh). Nhưng đến vận Nhâm tý nằm trên đường Quỹ đạo, Mậu thổ(U) khắc Nhâm thủy(Y). Nhâm thủy bị khắc mất, Mất đắc địa, Âm cực thịnh, Dương cực suy cuộc đời thất bại tử vong. Kim(Z) khắc Mộc(X) đối xung nhau qua đường phân định Âm- Dương, đó chính là bệnh lao phổi.
Ở trong lập trình bệnh tật này Thủy bị khắc hết trên Quỹ đạo, Mộc bị khắc và mất nguồn sinh của Thủy do không khí (phổi) quá khô, đó chính là bệnh lao phổi. Tôi có đọc báo thấy nói nhà văn Ngô Tất Tố là nhà thuốc bắc rất giỏi. Ông có cắt cho Vũ Trọng Phụng một sỗ thang thuốc để uống, Vài ngày đầu bệnh tình thấy thuyên giảm. Mọi người rất lấy làm mứng, hy vọng bệnh sẽ khỏi. Nhưng vàì tuần sau nhà văn qua đời. Âu củng là tại quy luật khắc nghiệt của tự nhiên của Trời Đất đó thôi.
7- Bệnh Thương hàn, kiết lỵ.
            Bệnh xẩy ra đáp ứng công thức Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) cực mạnh, đặc biệt Hỏa(U) cực mạnh thời tiết cực nóng. Ví dụ. Người này sinh 10- 3- 1957 dương lịch, có cac yếu tố xung khăc nư sau.
1-Xác định tên gọi.    Năm 1957            th 2(3)           9(10)
                                           Sát               Thực               Tỉ
                                     Đinh dậu            Quý mão       Tân tỵ.
2-Xác định Vận trình cuộc đời:
Thương
Tỉ
Kiếp
Kiêu
Ấn
Sát
Quan
Tài
Nhâm
Dần
Tân
Sửu
Canh
Kỷ
Hợi
Mậu
Tuất
Đinh
Dậu
Bính
Thân
Ất
Mùi.
2
12
22
32
42
52
62
72
1959        1969      1979        1989         1999        2009          2019            2029
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo và lập vận trình cuộc đời. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Mão- Dậu trùng với đường Quỹ đạo Quý mão. Trục Tung Tý ngọ.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên hệ trục ta thấy Thổ khắc Thủy thì Hỏa khắc Kim. Vì vậy Hỏa(U) và Thổ(Z) là hai yếú mất cân bằng. Kim(Y) + Thủy(X) là hai yếu tố cân bằng. Mộc là Đắc địa(M).













H-65. Bệnh thương hàn kiết lỵ.
5-Xác định đường phân định Âm- Dương. Đường phân định Âm Dương chính là đường Tân sửu- Ất mùi. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Ở hướng Đông có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộc(M), cân bằng mạnh, gặp Đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thành đạt. ở Hướng Tây có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z), mất đắc địa, mất cân bằng, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thất bại tử vong.
6-Dự báo cuộc đời. Người này từ vận Nhâm dần 1959 đến vận Kỷ sửu 1989 nằm trên trục Tung ở hướng Đông Âm thịnh cuộc đời thành đạt. Ứng với công thức  Tỷ(Y) + Thương(X) + Tài(M). Nhứng người có công thức này với Thương(X) cân bằng chính rất thích hợp làm chính trị hoặc thương gia. Vì Thủy(X) mạnh và nhiều do đó làm chính trị rất thành đạt.
            Ở hướng TN có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z), Dương cực thịnh mất cân bằng sinh thái. Hỏa(X) có Mộc(M) sinh cho cực mạnh, rất nóng. Đây chính là yếu tố gây nên bệnh thương hàn liết lỵ. Người này từ năm 1989 trở đi bước vào vận Thổ(Z) Mất cân bằng sinh thái cực mạnh. Đặc biệt Thổ(Z) đốin xung với Thủy(X) qua đường phân định rất nguy hiểm cho tính mạng. Mất đắc địa, mất cân băngf, Dương quá thịnh, Âm quá suy. Cuộc đời  thất bại, tử vong. Ứng với công thức Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) >( Kim(Y) + Thủy(X) = 0).
Bệnh thương hàn kiết lỵ phát mạnh. Yếu tố cân bằng không còn nữa, chết vào năm 2006 Bính tuất bởi bệnh Thương hàn Kiết lỵ rất nặng. Đây củng là hệ trục quỹ đạo của Osama Bin La Den trùm khủng bố khét tiếng của Thế giới.
8- Bệnh Gan.
Người mắc bệnh gan đòi hỏi Trên hệ trục tọa độ phải có Mậu thổ sinh Canh kim(Z) khắc Giáp mộc. Giáp mộc đại biểu cho Gan. Ví dụ Người nam giới này sinh ngày 20- 7- năm 1966 Dương lịch vào giờ dần.
1-Xác định tên gọi.
Năm 1966               thg. 6(7)                 3(20)                  giờ Dần
            Sát                   Tài                               Tỉ                     Kiêu.
 Bính ngọ                  Ất mùi                 canh thìn                Mậu dần.
2-Xác đinh Vận trình cuộc đời như sau:
Sát
Quan
Kiêu
Ấn
Tỉ
Kiếp
Thực
Thương
Bính than
Đinh
Dậu
Mậu
Tuất
Kỷ
Hợi
Canh
Tân
Sửu
Nhâm
Dần
Quý mão.
7
17
27
37
47
57
67
77
 1983        1993         2003         2013         2023        2033         2043        2053
3-Xác định hệ trục quỹ đạo. Hệ trục quỹ đạo có Trục Hoành Thìn-Tuất, trục Tung Sửu- Mùi (tháng Ất mùi). Đường Quỹ đạo Tý- Ngọ (năm canh ngọ).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên hệ trục ta thấy Thổ(U) + Kim(X) quá mạnh do đó lấy Thủy(Y), Mộc(X) làm yếu tố cân bằng. Hỏa(M) là yếu tố Đăc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm- Dương là Tân sửu- Đinh mùì. Đường phân định Âm- Dương chia cuộc đời thành hai nữa can bằng. Nữa bên phải đường phân định có Thủy(Y) + ộc(X) + Hỏa(M), Âm thịnh, gặp Đắ địa cuộc đời thành đạt. Ở bên Trái đường phân định có Mỏa(M) + Thổ(U) + kim(Z), mất đắc địa, mất cân bằng, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thất bại tử vong.













H- 66. Bệnh gan.
6-Dự báo bệnh tật. Ở phía tây đường phân định có Mộc(M) + Hỏa(U) + Kim(Z), Dương cực thịnh. Đặc biệt trên trục Hoành có Mậu thổ(U) sinh Canh kim(Z) khăc Giáp mộc(X) đây chính là bệnh gan cực manh. Người này năm Mậu ngọ 1978 trùng với Bính hỏa trên Quỹ đạo, ứng với công thức Bính hỏa(M) + Mậu thổ(U) + Canh kim(Z) bệnh gan phát mạnh phải nhập viện.
9- Bệnh tiểu đường.
Kim sinh vào mùa hè. Trên trục hoành có Kim sinh Thủy quá yếu chế Hỏa quá mạnh là bệnh tiều đường. Dương quá thịnh, Âm quá suy bắt buộc thận phải làm việc hết công suất để tạo nên nước làm mát cơ thể. Người bạn của tôi bị bệnh tiểu đường. Tôi nói nếu anh có ngày sinh tháng để chính xác hãy cho tôi biết để tôi kiểm tra có phải bệnh tiểu đường hay không? Anh sinh ngày 26- 4- 1950 âm lịch vào giờ Dần.
1-Xác định tên gọị.      Năm 1950       thg. 4        nga. 26              giờ Dần
                        Tài                   Tài                   Tỉ                Quan.
       Canh dần          Tân tỵ        Đinh mùi              Nhâm dần.
2-Xác định Vận trình cuộc đời như sau:
Quan
Sát
Ấn
Kiêu
Kiếp
Tỉ
Thương
Thực
Nhâm
Ngọ
Quý
Mùi
Giáp
Thân
Ất
Dậu
Bính
Tuất
Đinh
Hợi
Mậu
Kỷ
Sửu
9
19
29
39
49
59
69
79
1959   1969     1979      1989          1999       2009       2019        2029.          2039..
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Tỵ- Hợi (tháng Tân tỵ), trục Tung trùng với đường Quỹ đạo Dần- Thân (năm Canh dần).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này Tân kim sinh vào tháng Đinh mùi mưa Hè Hỏa quá mạnh, Kim quá yếu. Trên hệ trục ta thấy khi Trái đất quay xung quanh mình nó có Thổ khắc Thủy. Vì vậy lấy Kim(Y) + Thủy(X) làm yếu tố cân bằng. Hỏa(U) + Thổ(Z) hai yếu tố mất cân bằng. Mộc là Đắc địa(M).
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm Dương là Ất dậu- Tân mão. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Ở dưới đường phân định, hướng ĐN có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộc(M) gặp Đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc đòi thành đạt. Ở phía trên đường phân định hướng TB có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) mất Đắc địa, mất cân bằng, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thất bại tử vong.












H.67. Bệnh Tiểu đường.
6-Dự báo bệnh tật. Người này từ vận Nhâm ngọ 1959 đến vận Ất dậu 1989 gặp Đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thành đạt. Nhưng đến vận Bính hỏa 1999 trở đi mất đắc địa mất cân bằng Dương cực thịnh, Âm suy cuộc đời thất bại bệnh tật tử vong.
Nưa trái đường phân định ta có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) Dương quá thịnh thí Âm quá suy. Đặc biệt Thổ(Z) đối đầu với Thủy qua đường phân định, Thủy quá suy kiệt. Đinh hỏa khắc Tân kim và Bính hỏa khắc Canh kim, Kim bị hỏa mùa hè khắc quá suy. Hỏa(U) + Thổ(Z) quá mạnh. Kim(Y) + Thủy(X) quá suy Đây chính là bệnh tiểu đường. Hơn nữa ta thấy bên phải đường phân định, Trên trục Hoành và trên Quỹ đạo có Kim(Y) sinh Thủy(X) phải làm việc quá mạnh để chống lại Hỏa(U). Bệnh tiểu đường rất nặng. Từ năm 1999 vận Bính tuất(U) trở đi Thủy hỏa đối nhau qua đường phân định Âm, Dương bệnh tiểu đường bắt đầu phát mạnh và sẽ tử vong về bệnh này vào ận Mậu thổ 2019.
10. Bệnh mắt.
Trong Năm, tháng, ngày giờ sinh Hỏa quá mạnh, Trong lập trình hệ trục quỹ đạo Kim + Thủy bị khắc hết. Không có nước mắt, mắt bị mù. Đặc trung của loại bệnh này tôi xin giới thiêu ông Nguyễn Đình Chiểu. Năm tháng ngày sinh như sau:
1982                5                      13                    giờ Dậu
Quan               Tỉ                     Ngày               Tỉ
Nhâm ngọ       Bính ngọ          Bính tuất          Đinh dậu.
Vận trình cuộc đời:
Tỉ         Thương     Thương      Tài       Tài      Quan     Quan
Đinh     Mậu           Kỷ              Canh   Tân       Nhâm    Quý
Mùi      thân          dậu              tuất       hơi                  sửu
2          12             22                32         42         52          62
1824    1834      1844           1854       1864      1874     1884
Lập trình cuộc đời như hình vẽ dưới đây (Xem hình 66).













H-68. Bệnh Mát.
Người này ngày Bính sinh tháng Ngọ hỏa(U) + Thổ(Z) quá mạnh là yếu tố mất cân bằng. Kim(Y) + Thủy(X) là yếu tố cân bằng. Mộc(M) là Đắc địa.
Đường phân định Âm, Dương trùng với trục Hoành. Phía ĐB Âm(-) thịnh cuộc đời tốt đẹp. Phía ĐN Dương(+) thịnh thất bại. Trên lập trình Kim(Y) bị Hỏa khắc hết, Thổ sẽ khắc Thủy trên Quỹ đạo rất nguy hiểm. Kim(Y) + Thủy(X) = 0, Nước mắt hết bệnh mù mắt. Năm mậu tý 1888 trùng với Quỹ đạo Nhâm tý , hết cân bằng ông mất 67 tuổi.
11. Bệnh Bại liệt.
Bệnh bại liệt trên trục Hoành Ất mộc khắc Kỷ thổ và Giáp mộc khắc Mậu thổ. Đại biểu cho bệnh bại liệt là người nam giới có ngày sinh tháng đẻ như sau;
1965                1(2)                  18(19)              giờ Tỵ.
Tỉ                     Tài                   Ngày               Tài.
Ất tỵ                 Mậu dần          Giáp thìn          Kỷ tỵ.
Vận trình cuộc đời.
Thg      Thg      Tỉ         Tỉ         Ấn        Ấn        Quan.
Đinh     Bính     Ất         giáp     Quý     Nhâm  Tân
sửu               hợi       tuất      dậu      thân     mùi.
5          15        25        35        45        55        65
1970    1980    1990    2000    2010    2020    2030
Người này Ngày giáp dần sinh vào mùa Xuân, Mộc, Hỏa cực mạnh, Mộc(U) + Hỏa(Z) hai yếu tố mất cân bằng, Thổ(Y) + Kim(X) là hai yếu tố cân bằng. Thủy là Đắc địa(M). Lập trình cuộc đời như hình vẽ dưới đây:













H.69. Bệnh bại liệt
Đường phân định Âm- Dương Đinh mão- Quý dậu. Phía TB Thủy(M) + Mộc(U) + Hỏa(Z) Dương thịnh cuọc đời thất bại tử vong. Phía ĐN Thổ(Y) + Kim(X) + Thuy(M). Người này trên trục Hoành và Quỹ đạo có Ất mộc(U) trùng KỶ thổ(Y) và Giáp mộc( U) trùng với mậu thổ(Y). Hỏa(Z) khắc Kim(X) qua đường phân định, cuộc đời không thành đạt vì Âm quá thịnh, Dương quá suy.
Mộc khắc Thổ trên trục Hoành trùng với Quỹ đạo cực kỳ nguy hiểm. Mộc khắc Thổ  và Kim(X) không có trong ngày sinh tháng đẻ đây chính là bệnh Bại liệt. Năm Bính thân 2016, Mộc hỏa quá mạnh bệnh bại liệt phát mạnh, cơ thể bị liệt phải nằm xe đẩy.
            Y- Quy luật sinh con.
            1- Các cặp vợ chồng có con Trái và con Gái.  Quy luật này phải baơ thỏa mãn tiêu chí sau:
            - Ngày sinh của người chồng mang Can Dương(+), giờ sinh mang Can ÂM(-) và  Thổngược lại. Ngày sinh của người Vợ mang can Âm, giờ sinh mang can Dương và ngược lại. Các cặp vợ chồng này sẽ có con trai và con gái. Nói tóm lại các cặp vợ chồng có Ngày sinh và giờ sinh hợp nhau và không xung khắc.
Ví dụ: Chồng Ngày sinh Bính tý(+), Giờ sinh Tân mão(-). Vợ Ngày sinh Tân sửu(-), Giờ sinh Bính thân(+).
            - Chồng có Ngáy sinh Can Dương, Giờ sinh can Dương (nặng về con Trai). Vợ có Ngày sinh can Dương hoặc Can Âm, Giờ sinh nhất thiết phải can ÂM (Trường hợp này Chồng mạnh về Nam tính, Vợ mạnh về Nữ tính). Có con trai và con gái.
            Ví dụ: Chồng Ngày Nhâm ngọ, giờ Mậu thìn ( Nam Can Dương). Vợ ngày Nhâm thân, giờ Tân hợi (Tân hợi, Can Âm Nữ tính). Đòi hỏi Chồng nhất thiết giờ sinh phải can Dương và Vợ nhất thiết giờ sinh phải can Âm.
2- Sinh con một bề.
            a- Sinh con Gái một bề: Quy luật này đòi hỏi Chồng có Ngày sinh mang Can Âm, Giờ sinh mang Can Dương (nặng về con Gái). Vợ có Ngày sinh Can Dương, Giờ sinh Can Dương (nặng về con Gái). Tính  trội thuộc về Vợ. Sinh con gái mộ bề.
Ví dụ: Chông có Ngày sinh Kỷ hợi, Giờ sinh Giáp tí (Giáp can Dương con gái). Vợ có Ngày sinh Bính tuất, Giờ sinh Giáp ngọ (Giáp với bính đồng hành cùng can với Vợ là con Gái). Cặp vợ chồng này sinh đựoc 2 con Gái.
b- Sinh con Trai một bề.
Quy luật này đồi hởi tính trội thuộc về chồng. Chồng ngày sinh Can Dương, Giờ sinh Can Dương (nặng về con Trai). Vợ có Ngày sinh Can Âm, Giờ sinh Can Dương (nặng về con Trai). Sinh con trai một bề.
Ví dụ: Chồng Ngày sinh Mậu thìn, Giờ sinh Bính thìn ( Can Dương Bính cùng can với Mậu là chồng, nặng về con trai). Vợ có Ngày sinh Quý dậu, Giờ sinh Nhâm tuất (Can dương Nhâm ngựơc với Can Âm Quý là Vợ, nặng về con trai). Cặp vợ chồng này sinh được 2 con Trai.
3- Không có con. Điều kiện tiên quyết là Ngày và giờ không được khắc nhau, Trái với Quy Luật tự nhiên. Con khắc Cha Mẹ là vô lễ. Cha Mẹ khắc con là độc ác. Không nên sinh con, Nếu thể hiện trong hệ Quỹ Đạo, yếu tố con cái của Chồng hay Vợ trên Hệ Quỹ Đạo bị khắc hết sẽ không thể sinh con. Sau đây tôi xin giới thiệu Hệ trục quỹ đạo cụ thể của từng người để hiểu rõ hơn. Sau đây là một vài thí dụ.
Ví dụ 1- Những người có Ngày sinh và Giờ sinh thiên khắc địa xung dứt khoát không có con. Ví dụ người nữ này Ngày sinh Nhâm dần, Giờ sinh Mậu thân. Mậu thổ khắc Nhâm thủy (thiên khắc). Thân xung Dân (địa xung).
Ví dụ 2- Người Nữ này sinh ngày 26- 10- 1969 Dương lịch vào giờ Ngọ.
1-Tên gọi.   Năm 1969        th 9(10)        ng 16(26)                giờ Ngọ.
Tài                   Tỉ                      Tỉ                       Sát
                   Kỷ dậu                 Giáp tuất         Giáp tuất             Canh ngọ (con)
2-Vận trình:
Kiếp
Thực
Thương
Tài
Tài
Sát
Quan
Kiêu
Ất
Hợi
Bính
Đinh
Sửu
Mậu
Dần
Kỷ Mao
Canh
Thìn
Tân
Tỵ
Nhâm
Ngọ.
4
14
24
34
44
54
64
74
1973
1983
1992
2003
2013
2023
2033
2043














H-70. Nữ không sinh con.
3-Xây dựng Hệ trục quỹ đạo. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Thìn- Tuất. Trục Tung Sửu- Mùi. Đường Quỹ đạo Mão- Dậu.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên hệ trục quỹ đạo ta thấy Thổ(U) + Kim(Z) quá mạnh do đó lấy Thủy(Y) + Mộc(X) lầm yếu tố cân bằng. Hỏa(M) là Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm, Dương là Đinh sửu- Quý mùi. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa can bằng. Ở hướng Đông có Hỏa(M) + Thổ(U) + Kim(Z).Âm(-) thịnh, Dương(+) suy, mất đắc đia, cuộc đời thất bại tử vong. Ở hướng Tây có Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M) gặp đắc địa, cân bằng mạnh, Dương(+) thịnh, Âm(-) suy cuộc đời phát đạt..
6-Dự báo con cái. Người này có can giờ sinh Canh kim(Z) khắc Giáp mộc(X) ngày sinh là Mẹ đẻ do đó Con khắc Mẹ. Theo quy luật tự nhiên con vô lễ với cha mẹ không thể sinh con. Căn cứ vào Đường phân định Âm, Dương, ta thấy trên trục Hoành có Canh kim khắc Giáp mộc(Mẹ). Trên trục Tung và đường phân định có Kim sinh Thủy khắc Hỏa(Con) đối xung qua đường phân định. Thương quan là Con củng bị khắc do đó khó sinh con. Trên lập trình ta thấy từ vận Ất hợi 1973 đến vận Đinh sửu 2003 không sinh đẻ được. Từ vận Mậu dần 2013 mất đắc địa, cuộc đời thất bại và tử vong. Khi tôi xây dựng Hệ trục Quỹ đạo này chị gần 50 tuổi. Chi ấy đã xin một đứa con nuôi.
Ví dụ 2- Người nam giới này sinh ngày 30- 5- 1948 âm lịch vào giờ Mão.
1-Tên gọi.  Năm 1948        th 5           ng 30          giờ mão.
             Sát          Sát              Tỉ               Kiếp
Mậu tý    Mậu ngọ    Nhâm thìn   Quý mão
2-Xác định Vận trình của cuộc đời.
Qún
Kiêu
Ấn
Tỉ
Kiếp
Thực
Thương
Tài

Kỷ
Mùi
Canh
Thân
Tân
Dậu
Nhâm
Tuất
Quý
Hợi
Giáp
Ất
Sửu
Bính
Dần.

1
11
21
31
41
51
61
71

1949
1959
1969
1979
1989
1999
2009
2019
























H- 71. Nam không có con.
3-Xây dựng hệ trục tọa độ quỹ đạo và vận trình. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Mão- Dậu. Trục Tung Tý- Ngọ (tháng Mậu ngọ) trùng với đường Quỹ đạo năm Mậu tý.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên hệ quỹ đạo Thổ khắc Thủy quá mạnh do đó lấy Kim(Y) sinh Thủy(X) làm yếu tố cân bằng. Hỏa(U) + Thổ(Z) hai yếu tố mất cân bằng. Mộc(M) là Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm, Dương là Ất sửu(M) – Kỷ mùi. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Hướng Đông đường phân định có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z), mất Đắc địa, Dương thịnh, Âm suy. Cuộc đời thất bại tử vong. Hướng Tây có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộc(M), gặp đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thành đạt.
6-Dự báo sinh đẻ. Người này có Ngày sinh là Cha, Giờ sinh là Con. Thủy bị Thổ khắc quá mạnh. Thủy sinh vào mùa Hè rất yếu do đó bị bệnh liệt dương khó có con. Cụ thể trên lập trình lập trình cuộc đời cho thấy khi Trái đất quay xung quanh mình nó và di chuyển trên Quỹ đạo hướng Đông có Hỏa(Z) sinh Thổ(Z) khắc Thủy(X) và Thổ(Z) sinh Kim(Y) khắc Mộc(M) ở hướng TB. Thủy(X) là Cha và Con bị khắc. Mộc(M) là Thương yếu tố sinh đẻ củng bị khắc, vì thế không sinh đẻ được. Người này ở cơ quan của tôi. Tôi cứ tưởng gia đình anh chị ấy con cái đã trưởng thành. Nhưng thật không ngờ người chồng không thể sinh con. Năm 2000 bà vợ gặp tôi nhờ xem cho cuộc đời của chồng như thế nào? Sau khi xây dựng xong hệ trục quỹ đạo, tôi nói chồng chi không thể sinh con. Chị ấy im lặng một lúc rồi trả lờì. Anh nói rất đúng. Vợ chồng tôi không có con. Người ta khuyên nên nhận một đứa con nuôi. Tôi cứ lần lũa mãi. Cho đến nay thì đã già rồi, tuổi đã gần 60 do đó không đủ sức nuôi con nuôi. Cuộc đời đã thế đành chịu vậy chứ biết làm thế nào. Duyên trời đã định chú à. Nói như chú rất đúng. Số phận cuộc đời đã có quy luật định sẵn. Đành chịu vậy thôi.
Có những người vẫn có con nhưng gặp vận Thiên khắc Địa xung với Giờ sinh hay bị sẩy thai. Nếu gặp năm yếu tố con được sinh mạnh lên hoặc qua vận đó mới sinh con. Trường hợp này củng có rất nhiều.
K- Quy luật Tử vong.
Điều kiện cần của Quy luật sinh thử là hai yếu tố cân bằng thõa mãn công thức: Y + X = 0. Và Đắc địa(M) đứng về phe Mất cân bằng.
            Dân gian thường nói về đời người: Sinh- Lão- Bệnh- Tử. Con người sinh ra lớn lên, già đi, rồi mang bệnh tật mà chết. Tuổi già mạng bệnh mà chết đây là lẽ thường tình. Cái chết về bệnh tật không phải chỉ có người già mà ngay cả những người còn rất trẻ củng mang bệnh mà chết. Chết vì bệnh tôi đã giới thiệu nhiều ở phần trên. Ở phần này tôi chỉ giới thiệu một vài trường hợp chết đặc biệt, đó là chết vì tai nạn, vì bị ám sát, vì chém giết nhau mà chết v.v.
1-Chết vì tai nạn giao thông.
Loại này xẩy ra rất phổ biến, sau đây tôi chỉ giới thiệu một trường hợp điển hình của quy luật này. Đặc điểm của loại chết này là Thương(Z) khăc Quan(X). Quan là công việc vì công việc đi đường bị tai nạn giao thông đẫn đến tử vong. Trường hợp cái chết của Tổng thống Ba Lan Lech Kazynski xẩy ra năm 2010 Canh dần là một điển hình. Ông sinh ngày 18- 10- 1949 dương lịch.
1-Xác định tên gọi.     
  Năm 1949                  5(6)                 22(18).
                         Tỉ                   Thương            Ngày
 Kỷ sửu           Canh ngọ         Kỹ mão.
2-Xác định Vận trình cuộc đời
Tỉ
Kiếp
Kiêu
Ấn
Sát
Quan
Tài
Tài
Kỷ
Tỵ
Mậu
Thìn
Đinh
Mão
Bính
Dần
Ất
Sửu
Giáp
Quý
Hợi
Nhâm
Tuất.
4
14
24
34
44
54
64
74
1953      1963        1973        1983         1993         2003         2013        2023













H-72. Chết về tai nạn giao thông.
3-Xây dưgj hệ trục quỹ đạo và vận trình. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Mão- Dậu. Trục Tung Tý- Ngọ (tháng Canh ngọ). Đường Quỹ Đạo Sửu-Mùi (năm Kỷ sửu).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này trong năn tháng ngày sinh tương ứng với hệ trục quỹ đạo ta thấy Thổ(U) + Kim(Z) qúa mạnh, do đó lấy Mộc(X) khăc lại Thổ(U) và Thủy(Y) giảm bớt Kim(X) làm yếu tố cân bằng. Hỏa(M) là yếu tố Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm, Dương là Tân mão- Đinh mão(M). Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa bằng nhau. Hướng TB có Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M), Âm thịnh, Dương suy gặp Đăc địa cân bằng mạnh cuộc đời thành đạt. Ở hướng ĐN có Hỏa(M) + Thổ(U) + Kim(Z), mất đắc địa, mất cân bằng Dương thịnh, Am suy cuộc đời thất bại tử vong.
6-Dự báo cuộc đời. Người này có công thức
Tài(Y) + Quan(X) + Ấn(M) rất mạnh có phú quý, từ vận Đinh mão 1973 đến vận Ất sửu 1993 kéo dài đến năm 2003, rất thành đạt vì cân bằng Tài(Y) + Quan(X) rất mạnh, gặp Đắc địa Ấn là quyền lực cực mạnh lên làm Tổng thống.
Đến vận Giáp tý 2003 đối xung với Canh kim(Z) trên trục Tung và Quý đạo rất bất lợi cho công việc và gặp tai họa vì Hướng ĐN có Hỏa(M) + Thổ(U) khắc Thủy(Y) và Thổ(U) sinh Kim(Z) khắc Giáp mộc đối xung qua đường phân định trên trục Tung cực kỳ nguy hiểm đến tính mạng. Thương(Z) khăc Quan(X) qua tâm đường phân định chắc chắn chết vì tai nạn giao thông. Năm 2010 Canh dần Thương(Z) đối xung với Quan(X) trên trục Tung qua tâm phân định. Ông đi công tác đàm phán với Nga máy bay bị tại nạn trên đất Nga. Ông và vợ đều bị chết tai nạn máy bay.Thủy(Y) là Vợ bị khăc hết, Mão- Dậu tương xung trên trục Hoành vào chi ngày sinh là Vợ.
2-Chết vì bạo lực chém giết.
            Loại này thường xẩy ra mâu thuẫn giữa các cá nhân hay ở các băng đảng với nhau. Đặc điểm của chết chóc này là phải có Thương (Z) đối xung với Quan(X). Thương(Z) khắc Quan(X) biểu cho chiến tranh bạo lực. Ví dụ này là trường hợp điển hình. Cậu thanh niên này sinh ngày 2- 6- 1987 âm lịch vào giờ Ngọ.
1-Tên gọi. Năm 1987              th 2                  ng 6                 giờ Ngọ.
                        Tài                   Kiếp                 Tỉ                     Tài.
                         Đinh mão     Quý mão           Nhâm ngọ           Bính ngọ.
2-Xác định Vận trình của cuộc đời xem bẳng dưới đây.
Tỉ
Ân
Kiêu
Quan
Sát
Nhâm
Dần
Tân
Sửu
Canh
Kỷ
Hợi
Mậu
Tuất.
10
20
30
40
50
            1997        2007           2017        2027            2037
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đòi. Hệ trục quỹ đạo có trục Tung Dần- Thân, trục Hoành Tỵ- Hợi. Đường quỹ đạo Sửu mùi.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này Nhâm hủy Ngày sinh, Tháng sinh quá mạnh khắc hết Hỏa trên tục Hoành, do đó lấy Thổ khắc Thủy làm yếu tố cân bằng. Như vầy Hỏa(Y) + Thổ(X) là hai yếu tố cân bằng. Thủy(U) + Mộc(Z) là hai yếu tố mất cân bằng. Kim là Đắc địa(M).
5-xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Am, Dương là Tân sửu- Ất mùi. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. ở Tây có Hỏa(Y) + Thổ(X) + Kim(M), Dương thịnh, gặp Đắc địa, cuộc đời thành đạt. Ở hướng Đông có Kim(M) + Thủy(U) + mộc(Z), mất đắc địa, mất cân bằng, Âm thịnh, Dương sy cuộc đời thất bại tử vong,














H- 73. Chết vì chém giết.
6-Dự báo cuộc đời. lập trình người này nguy hiểm nhất là trên trục Hoành trùng với đường Quỹ đạo có Thủy (U) khắc Hỏa(Y). Hỏa hết Mộc(Z) sẽ khắc ngay Thổ(X), hai yếu tố này đối đầu với nhau chắc chắn tử vong. Căn cứ vào vận trình cuộc đời ta thấy năm 1997 vận Nhâm dần Mậu thổ khắc được Nhâm thủy còn sống được. nhưng đến vận Tân sửu 2007 mất Đắc địa ứng với công thức: Kim(M) + Thuy(U) + Mộc(Z) >( Hỏa(Y) + Thổ(X) = 0). 
Mất Đắc địa mất cân bằng Âm thịnh, Dương quá suy chắc chắn tử vong. Thủy(U) có nguồn sinh Kim(M) do đó Thủy(U) cực mạnh. Thủy(U) vượng Hỏa(Y) tuyệt. Mộc(Z) đối xung với Thổ(X) qua đường phân định. Thổ(X) bị khắc hết, nguy hiểm đến tính mạng. Vì Mộc(Z) là Thương, khắc Thổ(X) là Quan. Thương khắc Quan chém giết nhau mà chết. Năm 2007 đến vận Kim, Thủy được sinh mạnh, Thủy vượng, hỏa tuyệt, Mộc(Z) đối đầu với Thổ(X) sinh tử đã điểm. Năm 2009 Kỷ sửu bị chết chém lúc đó mới 22 tuổi.
            Vì Tỉ, Kiếp khắc Tài là anh em tranh giành Tiền bạc mà đánh nau. Người này chắc chắn vì theo băng nhóm tội phạm hoặc mâu thuẫn cá nhân về tiến bạc mà chém giết lẫn nhau gây tai họa chết người. Thực tế hai băng nhóm đòi tiền nợ nhau mà chém giết nhau. Những người có Quy luật này tôi xem có rất nhiều. Ví dụ Bà Bengimin Butto thủ tướng Pakítan bị bắn chết cúng ở trong quy luật này.
3- Chết vì ám sát.
            Đặc điểm của quy luật này là yếu tố Mất cân bằng Sát(Z) khắc vào Ngày sinh (X) và nằm trên đường đi của Quỹ đạo. Vì Công việc mà bị ám sát chết. Ví dụ Tổng thống Philipin R. Maysaysay sinh ngày 31- 8- 1907 Dương lịch. Năm 1953 ông lên làm Tổng thống. Năm 1957 ông bị ám sát khi lên máy bay công vụ. Sau đây là hệ trục quỹ đạo của cuộc đời ông.
1-Tên gọi.   Năm 1907            thg 7(8)            ng 23(31).
                        Tài(U)              Sát(Z)                   Tỉ(X)
                        Đinh mùi         Mậu thân         Nhâm tý.
2-Xác định Vận trình cuộc đời;
Tài
Tài
Thương
Thực
Kiếp
Tỉ
Ấn
Kiêu
Đinh
Mùi
Bính
Ngọ
Ất
Tỵ
Giáp
Thìn
Quý
Mão
Nhâm
Dần
Tân
Sửu
Canh
Tý.
8
18
28
38
48
58
68
78
1915      1925         1935          1945          1955          1965            1975         1985













H-74. Chết vì ám sát.
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Tỵ- Hợi, trục Tung Dần- Thân (tháng mậu thân). Đường Quỹ đạo Sửu- Mùi (năm Đinh mùi).
4-Tìm yếu tố cân băng. Người này trong năm tháng ngày sinh Hỏa, Thổ quá mạnh. Trên trục đường quỹ đạo có Hỏa khắc Kim, Trên trục Hoành Thổ khắc Thủy do đó lấy Kim(Y) + Thủy(X) hai yếu tố cân bằng. Hỏa(U) + thổ(Z) hai yếu tố mất cân bằng. Mộc là Đắc địa(M).
 5-Vẽ đường định đường phân định. Đường phan định Âm, Dương là Ất tỵ(M)- Kỷ hợi. Đường phân định Âm- Dương. Đường phân định chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Nữa ĐB trên đường phân định có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộc(M), cân bằng mạnh, gẶP Đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thành đạt. Nữa TN dưới đường phân định có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z), mất Đắc địa mất cân bằng, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thất bại tử vong.   
5-Vẽ đường định đường phân định. Đường phan định Âm, Dương là Ất tỵ(M)- Kỷ hợi.
            Đường phân định Âm- Dương. Đường phân định chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Nữa ĐB trên đường phân định có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộc(M), cân bằng mạnh, gẶP Đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thành đạt. Nữa TN dưới đường phân định có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z), mất Đắc địa mất cân bằng, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thất bại tử vong.
6-Báo cuộc đời. Người này ở TN đường phân định có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) Dương cực thịnh. Đặc biệt trên Quỹ đạo có Đinh hỏa(U) khắc Tân kim, cực kỳ nguy hiểm đến tính mạng. Trên trục Tung có Bính hỏa sinh Mậu thổ đối xung với Nhâm thủy qua đường phân định cực kỳ nguy hiểm. Sát (Z) xung vào Ngày sinh nguy hiểm đến tính mạng. Thất sát khắc vào thân chắc chắn sẽ bị ám sát. Từ năm 1955- 1965 bắt đầu bước vào cuộc đối đầu Bính hỏa(U) + Mậu thổ(Z) khắc Nhâm thủy(X) qua tâm đường phân định trên trục Tung giờ phút nguy hiểm đã đến. Năm 1957 ông bị ám sát khi lên máy bay đi công tác. Máy bay bị nổ bom.
            Làm tổng thống củng chẳng vui sướng gì. Quy luật đã đến cái chết củng đến. Chết rồi trả lại các yếu tố hóa học cho đất để thế hệ sau có cái mà sống. Thân thể tan nát còn gì mà vui sướng trên đời này nữa.
4- Chết vì Vợ (Thê thiếp).
Đối vói Nam giới Tài là Vợ phải là yếu tố giúp sức cho yếu tố mất cân bằng để khắc lại Can ngày sinh là Chồng và yếu tố Chồng có Can ngày sinh tử ở chi ngày sinh là Vợ. Loại Quy luật này tôi xin giới thiệu người con Trai sinh ngày 5- 11- 1990 dương lịch vào giờ Tý,
1-Tên gọi.          Năm 1990           9(11)              Nga. 20(5)             giờ Tý.
   Canh ngọ           Bính tuất           Ất hợi                Bính tý.
2-Xác định Vận trình cuộc đời.
Thực
Tài
Tài
Quan
Sát
Ấn
Kiêu
Kiếp
Đinh
Hợi
Mậu
Kỷ
Sửu
Canh
Dần
Tân
Mão
Nhâm
Thìn
Quý
Tỵ
Giáp
Ngọ
1
11
21
31
41
51
61
71
1991     2001         2011          2021         2031         2041         2051        2061
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Hệ trục tọa độ có trục Tung Sửu- Mùi, trục Hoành Thìn- Tuất (tháng Bính tuất).Đường quỹ đạo Tý- Ngọ (năm Canh ngọ).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên hệ trục quỹ đạo Thủy quá mạnh đối xung với Hỏa qua đường phân định ngay trên trục hoành và Kim khắc ngay Mộc trên quỹ đạo vì vậy lấy Hỏa(X) + Mộc(Y) làm yếu tố cân bằng. Thủy(Z) + Kim(U) hai yếu tố mất cân bằng. Thổ là Đắc địa(M).
5-Vẽ đường phân định. Đường phân định là Kỷ sửu(M) - Ất mùi. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Phía phải đường phân định có Thổ(M) + Kim(U) + thủy(Z), mất đắc địa, mất cân bằng Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thất bại và tử vong. Phía Trái đường phân định có Mộc(Y) + Hỏa(X) + Thổ(M), Cân bằng mạnh, gặp đắc địa, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thành đạt.














H-75. Chết vì thê thiệp.
 6-Dự báo cuộc đời. Người này từ vận Đinh hợi 1991 đến vận Mậu tý 2001 nằm bên Trái đường phân định, gặp đắc địa, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời còn tốt đẹp. Lập trình có 4 yếu tố Thương(X) sinh Tài làm kinh tế khá phát đạt. Nhưng đến vận Kỷ sửu 2011 vận trình cuộc đời chuyển qua phía Đông bên trái đường phân định, mất Đắc địa, mất cân bằng,ứng với công thức Thổ(M) + Kim(U) + Thủy(Z), Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thất bại tử vong
Năm Nhâm thìn 2014 nằm trên trục Hoành, Nhâm thủy(Z) đối xung với Bính Hỏa(X) qua đường phân định ngay trên trục hoành Âm thịnh, Dương suy chết vào năm đó. Thổ là Tài(M) đại biểu cho Vợ, Vợ theo người khác. Hợi thủy chi ngày là Vợ. Can ngày Ất là bản thân mình. Ất tử ở Hợi vì vậy người này chết vì Vợ hay thê thiếp. Ất tử ở Hợi và Mộ ở Tuất có nghĩa là chết trong nước và chôn trên đất liền.
Tôi được nghe câu chuyện người thanh niên này sau khi tiến người yêu đến giữa cầu Long Biên bị người yêu cương quyết cắt đứt tình yêu. Cậu ta đòi nhảy xuống sông tự tử và cậu ta nhảy thật. Người yêu báo cho người nhà đi tìm nhưng không thấy. Người mẹ có nhờ nhà ngoại cảm giúp đỡ. Nhà ngoại cảm nói rằng cậu ta dọa đấy thôi chết làm sao được. Đừng lo lắng. Hai ngày sau có chị bạn nhờ tôi xem giúp. Sau khi xây dựng xong hệ trục  tọa độ tôi nói cầu ta chết thật rồi. Chắc chắn sẽ tìm thấy xác thôi. Quả đúng như thế, ba bốn ngày sau họ báo cho tôi đã tìm thấy xác ở cầu Thanh trì. Người này chết vì kim, thủy mất cân bằng nên nơi chết là trên cầu, dưới là sông nước. Ất tử ở Hợi là chết trong nước và Mộ ở Tuất là Đất, do đó chết trong nước và chôn trong đất do đó tìm thấy xác nhanh chóng. Quy luật đến nó sẽ đến. Chỉ sợ người không hiểu quy luật sống chết đó thôi.
Trên đây là một vài thí dụ về quy luật những cái chết nằm ngài phạm vi bệnh tật để các bạn thấy rõ hơn về cuộc sống của con người muôn hình vạn trạng. Những người có Hệ trục tọa độ quỹ đạo đáp ứng những quy luật như giới thiệu ở trên đều có những chết tương tự như vậy.
            Dân gian thường nói đời người trải qua bốn giai đoạn: SINH- LÃO- BỆNH- TỬ. Con nguời do Trời Đất sinh ra lớn lên làm ăn rồi già đi, bệnh tật phát sinh mà chết. Trong phần này tôi đã giới thiệu cuộc đời người phần lớn đã trãi qua 4 giai đoạn đó.
            Nhưng không phải ai củng có cuộc đời như vậy. Một số người kém may mắn bị chết khi tuổi còn rất trẻ củng vì bệnh tật phát sinh, hoặc chém giết nhau, hoặc do tai họa thiên nhiên gây ra. Vậy thỉ cuộc đời không thể nói là trãi qua 4 giai đoạn như nói ở trên mà chỉ có hai giai đoạn chính là  SINH- TỬ mà thôi.
            Nói cho cùng con người chỉ là một sinh vật sống nhờ vào Trái đất như bao sinh vật khác. Giống như cái cây, con kiến. Cuộc sống của sinh vật là một chuỗi đấu tranh sinh tồn. Khi sinh ra những cây khẳng khiu không có sức sống sẽ bị chết, Chỉ còn lại những cây khỏe mạnh vươn lên xanh tốt. Trong khỏang thời gian những cây sinh trưởng xanh tốt đó bão tố lại xẩy ra. Một số cây bị gãy đổ vì bão tố. Một số cây do con người chặt pha. Chỉ còn lại rất ít cây sống đến tuổi già. Như vậy thực chất chỉ có hai giai đoạn của cuộc đời. Đó là Sinh- Tử của quy luật vũ trụ mà thôi.
            Khi con người chết đi trả lại cho Vỏ trái đất các yếu tố hóa học mà trước đây đã nuôi sống nó. Trái đất cung cấp một lượng vật chất để nuôi sống con người bao nhiêu thì khi con người chết đi Trái đất lấy lại bấy nhiêu để làm cho nó được cân bằng. Đúng theo định luật bảo toàn và biến hóa năng lượng. Vật chất không mất đi mà chỉ biến từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Cha ông ta nói: Con người sinh ra trong Cát Bụi lại trở về với Cát Bụi. Chết là hết Không có linh hồn và củng chẳng còn ma quỷ. Linh hồn và ma quỷ là do con người bịa ra để dọa nhau đó thôi.
            Ở phần 3 này tôi đã giới thiệu đầy đủ cuộc đời Sinh- Tử của mỗi con người. Con ngừoi được Trái đất sinh ra vào giai doạn thứ 4. giai đoạn Mộc. Giai đoạn hình thành Tế bào. Có tế bào là có sự sống trên hành tinh Trái đất, Các sinh vật được hình thành trao dổi chất, lớn lên rồi hoạt đông. Thành lập gia đình. Người có gia đình bách niên giai lão. Người thì ly hôn cô đơn một mình. Người sinh con đàn cháu đống. Người không sinh đựoc con. Người làm lãnh đạo. Kẻ làm dân thường. Người giàu, Kẻ nghèo. Người mang bênh tật rồi chết. Người do xung đột bạo lực, chém giết lãn nhau mà chết. Tất cả đều do Quy luật tự nhiên đã định sẵn trong Ngày sinh, Tháng đẻ của từng người. Cha mẹ sinh ra Năm, Tháng, Ngày, Giờ hình thành nên Quý đạo tốt thì con cái được diễm phúc. Ngược lại con cái vất vả, kém may mắn.
Nội dung nghiên cứu này sẽ giúp cho chúng ta hiểu được thực chất cuộc sống của con người như thế nào? Qua đây chúng ta có được thế giới quan về cuộc sống một cách đúng đắn hơn. Cuộc đời thành, bại, sống, chết chúng ta cảm thấy thanh thản hơn.