E- Quy luật Giàu, Nghèo.
a- Người giàu. Cuộc
đời của những người giàu, trong Hệ trục tọa độ Quỹ đạo phải thỏa mãn các yếu tố
cân bằng rất mạnh hoặc yếu tố cân bằng phải có nhiều nguồn sinh cho.
1-Quy luật của người
giàu thứ nhất Thương(X) là cân bằng chính.
Công thức của Quy luật:Tỉ(Y) + Thương(X) + Tài(M).
Thương(X) ở công thức này là Mộc(X).
Mộc đại biểu cho đầu óc thần kinh. Những người cóng thức này thường là những người
nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Đã nghiên cứu là thành công và thành công sẽ có
nhiều tiền. Đại diện cho hệ trục Quỹ Đạo này tôi xin giới thiệu ông William
Gates.
William Gates
sinh ngày 28- 10- 1955 trong một gia đình công chức Mỹ. Cha làm nghề Luật sư.
Mẹ làm Bác sĩ. Năm 1973 ông tốt nghiệp Trung học rồi vào Đại học Harvarrt. Năm
11 tuổi ông cùng bạn là Paulos say mê máy tính đến nỗi ngồi lỳ cả ngày trong
phòng máy. Ông ước mơ đến ngày nào đó có thể lập công ty phần mêm. Học đại học
đến năm thứ hai thì bỏ học để cùng với bạn lập công ty phần mêm. Năm Canh ngọ
1990 công ty phầm mềm của ông ra mắt sản phẩm Windows 3.0 gây chấn động xã hội.
Ong vẫn chưa dừng lại ở đó mà tiếp tục cho ra đời Windows 95, 98, 2000. Phần
mềm Windows luôn luôn được cải tiến mang lại tiện ích cho người sử dụng. Công
ty của ông rất phát đạt và mở rộng phạm vi kinh doanh trên toàn Thế giới. Ông
trở thành nhà tỷ phú giàu nhất Thế giới cho đến tận ngày nay. Chúng ta hãy xem
Hệ trục tọa độ Quỹ Đạo của cuộc đời của ông như thế nào?
1-Xác định tên gọi.
Năm 1955 tháng
10(9) Ngày 13(28).
Thương Tài Tỉ
Ất mùi Bính tuất Nhâm tuất.
2-Xác định Vận trình của cuộc đời.
Thương
|
Thực
|
Tỉ
|
Kiếp
|
Ấn
|
Kiêu
|
Quan
|
Sát
|
Ất
Dậu
|
Giáp
Thân
|
Quíy
Mùi
|
Nhâm
Ngọ
|
Tân
Tỵ
|
Canh
Thìn
|
Kĩ
Mão
|
Mậu
Dần.
|
7
|
17
|
27
|
37
|
47
|
57
|
67
|
77
|
1962 1972 1982
1992 2002
2012 2022
2032
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình.
Trên hệ trục tọa độ có trục Hoành Thìn- Tuất (tháng Bính tuất), trục Tung Sửu-
Mùi trùng với đường Quỹ Đạo năm Ất mùi.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên lập trình hệ trục quỹ đạo ta
thấy khi Trái Đất quay xung quanh trục Tung trên trục Hoành có Kim khắc Mộc và
trên quỹ đạo có Hỏa sinh Thổ khắc Thủy. Do đó lấy Thủy(Y) + Mộc(X) hai yếu tố cân
bằng. Thổ(U) + Kim(Z) là hai yếu tố mất cân bằng. Hỏa(M) là Đắc địa. lập trình
cuộc đời của ông ứng với công thức: Tỉ(Y) + Thương(X) + Tài(M).
Thương quan(X) ở đây là Ất mộc(X) thích hợp với công việc
nghiên cứu khao học. Đã nghiên cứu là thành công và thu được nhiều tiền vì Tài(M)
đại biểu cho Tiền của. Những người có Thương quan(X) là Mộc đều là những nhà
nghiên cứu khoa học rất giỏi như Jem Woats nhà phát minh mày hơi nước, Nuiton
nhà phát minh ra định luật vạn vật hấp dẫn,
5-xác định đường phân định Âm, Dương. Xuất phát từ Can âm
Đinh sửu(M), vẽ đường xuyên qua tâm Trái Đất. Đường
thẳng Đinh sửu- Ất mùi là đường phân định Âm, Dương. Đường phân định củng chính
là Quỹ đạo và trục Tung.
Đường phân định Âm- Dương chia cuộc đời thành hai nữa can
bằng. Ở phía Tây của đường phân định có Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M cân bằng mạnh,
gặp Đắc địa, Dương thịnh, Âm suy, cuộc đời thành đat. ở phía Đông c ó Hỏa(M) +
Thổ(U) + Kim(Z), mất Đắc địa, mất cân bằng, Âm thịnh Dương suy cuộc đời thất bại
và tử vong.
6-Dự báo cuộc đời. Căn cứ vào đường phân định Âm, Dương
ta thấy phía trái đường phân định có Tỉ(Y) + Thương(X) + Tài(M). Đặc biệt trên
Quỹ đạo trùng trục Tung có Tỉ(Y) + Thương(X) + Tài(M). Tiền bạc được thăng tiến
theo đường Quỹ đạo cực kỳ mạnh. Chúng ta nhớ rằng khi trục Hoành hay trục Tung
trùng với Quỹ đạo thì xung lực cực kỳ lớn. Nếu gặp yếu tố tốt thì cuộc đời cực
kỳ phát. Nếu gặp yếu tố mất cân bằng thì đại bại. ỏ đây gặp Đắc địa(M) Tài vận
của cải thằng tiến vô cùng to lớn. Khi Trái đất quay quanh mình nó Trên trục Hoành
(hay đường Xích Đạo) cùng có Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M), tài vận thang tiến rất
mạnh.
Lập trình cuộc đời này rất đặc biệt chưa một ai có. Đó là
khi Trái đất quay quanh mình nó và tiến trên đường Quỹ đạo cả hai hướng Quỹ đạo
và Xích đạo (Đông- Tây và Nam- Bắc) đều có Tỉ(Y) + Thương(X) + Tài(M), Tài vận
là Tiền của thang tiến rất mạnh mẽ. Với lý do đó ông là người luôn luôn giàu nhất
trên thế giới mà tôi chưa từng thấy.
Một điều đặc biệt nữa đó là Ất mộc đại biểu cho não bộ là
yếu tố cân bằng chính luôn luôn được nuôi dưỡng trong nước do đó não bộ phát
triển rất khỏe mạnh và có sức sáng tạo lớn. Một điều đặc biệt nữa là tế bào não
bộ trùng với hướng mưa của Giáp tý và Giáp tuất do đó Mộc luôn được tưới mát vì
vậy tế bào não bộ phát triển mạnh mẽ và có sức sáng tạo cực kỳ to lớn. Đã sáng
tạo là có nhiều tiền. Những người trong lập trình cuộc đời trùng với quy luật tự
nhiên làm cho cuộc đời càng mạnh lên thì tôi gọi họ là những người của thời đại.
Họ sinh ra để giải quyết những điểm nóng trên thế giới, ở đây là cuộc cách mạng
trí thức kỹ thuật số.
H-52. Tỷ phú William Gets.
Từ năm 1962 – 2032 vận Kỹ mão Dương thịnh Âm suy ứng với
công thức Tỉ(Y) + Thương(X) + Tài(M) cuộc đời cực kỳ giàu có. Ông là tỷ phú giàu
nhất trên Thế giới.
Đến vần Mậu dần 2032 mất Đắc địa(M) Âm thịnh Dương suy cuộc
đời thất bại tử vong vào giai đoạn đó (77- 87 tuổi).
2- Quy luật của loại
người giàu thứ hai Tài(X) là cân bằng chính.
Công thức của Quy luật như sau: Thương(Y) + Tài(X) + Quan(M). Tài(X) là Tiền tài cân bằng chính có
nguồn Thương(Y) sinh cho rất mạnh. Đay là những người thích hợp Kinh doanh
(Doanh nghiệp). Nếu làm chủ doanh nghiệp thì rất giàu có. Nếu tham gia chính
trị sẽ có chức lớn, có thể trở thành nguyên thủ quốc gia. Tỷ phú Mỹ Wrren Bufets
là người như vậy.
Ông Warren Buffet sinh ngày 30- 8- 1930
ở nước Mỹ. Năm 23 tuổi ông đã bắt đầu giàu có. Ông làm Tổng giám đốc tập đoàn
hùng mạnh nhất về bất động sản, Tài chính, chứng khoán tiền tệ. Ông được bình
chọn là nhà tỷ phú giàu có nhất thế giới năm 2007. Để tìm hiểu cuộc đời giàu có
của ông chúng ta bắt đầu tìm hiểu về vận mệnh của ông.
1-Xác định tên gọi.
Mệnh: Năm 1930 7(8) 7(30)
Kiêu Thực Tỉ
Canh ngọ Giáp thân
Nhâm tí.
2-Xác định Vận trình cuộc đờì theo bảng dưới đây:
Thương
|
Tài
|
Tài
|
Sát
|
Quan
|
Kiêu
|
Ấn
|
Tỉ
|
Ất
Dậu
|
Bính
Tuất
|
Đinh
Hợi
|
Mậu
Tí
|
Kỷ
Sửu
|
Canh
Dần
|
Tân
Mão
|
Nhâm
Thin
|
3
|
13
|
23
|
33
|
43
|
53
|
63
|
73
|
1933
1943 1953 1963 1973
1983
1993 2003.3-
H.53.Tỷ phú Waren Bufet.
Xây dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Trục
Hoành Tỵ- Hợi, trục Tung Dần- Thân (tháng Giáp thân). Đường Quỹ đạo Tý- Ngọ
(năm Canh ngọ).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên lập trình quỹ đạo tương tự như
trên năn tháng ngày sinh có Kim(U), Thủy(Z) quá mạnh. Do đó lấy Mộc(Y), Hỏa(X)
là hai yếu tố cân bằng. Thổ(M) là yếu tố Đắc địa. Lập trình cuộc đời ứng với công
thức Thương(Y) + tài(X) + Quan(M). Thích hợp với kinh doanh vì Tà(X)i đại biểu
cho Tiền của là cân bằng chính(X).
5-Xác định đường phân định Âm, Dương.
Đường phân định Sửu- Mùi (Kỷ sửu- Ất mùi). Đường phân định chia cuộc đời thành
hai nữa cân bằng. Ở hướng Đông có Thổ(M) +
Kim(U) + Thủy(Z), mất cân bằng mất Đắc địa Âm thịnh Dương suy cuộc đời
thất bại tử vong. Ở hướng Tây có Mộc(M) + Hỏa(X) + Thổ(M), cân bằng mạnh, gặp Đắc
địa, Dương thịnh Âm suy cuộc đời thành đat.
6-Dự báo cuộc đời. Phía Tây đường phân định có Mộc(Y) + Hỏa(X)
+ Thổ(M), Cân bằng mạnh, gặp Đắc địa, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thành đạt. Ở
đây có 4 nguồn Thương(Y) sinh Tài(X), do đó Tiền tài cực mạnh. Nguồn sinh cho
Tiền tài nhiều và có Đắc địa(M) Mậu thổ (M) khắc được Nhâm thủy trên đường Quỹ đạo
do đó tiền của không bị hao hụt, vì vậy cuộc đời kinh doanh rất phát đạt.giàu có,
ứng với công thức Thương(Y) + Tài(X) + Quan(M). rất thích hợp cho kinh doanh. Cuộc
đời kinh doanh phát đạt kéo dài đến vận Quý tỵ 2013-2023.
Đến vận Giáp ngọ 2023 nằm trên Quỹ đạo, ở phía trên đường
phân định có Thổ(M) Kim(U) + Thủy(Z), Kim(U) đối xung với Mộc(Y) qua đường phân
định. Thủy, Hỏa đối xung trên trục hoành, ứng với công thức Y + X = 0, hết cân bằng.
Ông sẽ tử vong trong vận này.
B- Người nghèo.
Người
nghèo trong hệ tọa độ có hai trường hợp nghèo như sau.
- Trường hợp thú nhất: Thương(Y) + Tài(X) = 0.
- Trường
hợp thứ hai: Tài(Y) + Quan(X) = 0.
Cuộc sống
nghèo khổ khi Tiền tài và Công việc không có. Trong cuộc sống hai loại người có
cuộc sống nghèo khổ này chiếm số đông trong xã hội. Nghèo khổ có rất nhiều
thiên hình vạn trạng nhưng tôi chỉ dưa ra một vài thí dụ để độc giả tìm hiểu
điều này.
1- Quy luật Thương(Y) + Tài(X) = 0.
Người nữ
này sinh ngày 26- 2- 1976 dương lịch vào giờ Ngọ..
1-Tên gọi.
Mệnh: năm 1976 tháng 1(2)
ngày 27(26) giờ Ngọ.
Kiêu Thực Tỉ Sát
Bính thìn Canh dần Mậu thân Mậu
ngọ
2-xác định Vận trình:
Kiếp
|
Tỉ
|
Ấn
|
Kiêu
|
Quan
|
Sát
|
Tài
|
Tài
|
Kỷ
sửu
|
Mậu
tý
|
Đinh
hợi
|
Bính
tuất
|
Ất
dậu
|
Giáp
thân
|
Quý
mùi
|
Nhâm
ngọ
|
4
|
14
|
24
|
34
|
44
|
54
|
64
|
74
|
1983 1993
2003 2013
2023
2033
2043 2053
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo. Hệ trục
tọa độ có trục Hoành Đinh hợi- Tân tỵ, trục Tung Dần- Thân (Giáp thân- Mậu dần)
đường Quỹ đạo Thìn- Tuất (Bính tuất- Canh thìn).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này có Hỏa- Thổ quá mạnh do đó
lấy Kim(Y) + Thủy(X) là yếu tố cân bằn. Mộc(M) là yếu tố Đắc địa.
5-Đường phân định Đường
phân định Âm- Dương là Ất dậu- Kỹ mão. Đường phân định Âm- Dương chia cuộc đời
thành hai nữa cân bằng. Ở hướng TB có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) mất Đắc địa, mất
cân bằng, Dương thịnh Âm suy cuộc đời thất bại và tử vong. Ở hướng ĐN có Kim(Y)
+ Thủy(X) mất Đắc điaạ cuộc đời không thành đạt.
H-54. Quy luật người nghèo, Thương(Y) + Tài(X) = 0.
6-Đự báo cuộc đời. Người này ở hướng ĐN khi Trái đất quay
xung quanh mình nó và dịch chuyển trên Quỹ đạo) Bính hỏa(U) khắc Canh kim(Y) trên
quỹ đạo và Đinh hỏa(U) khắc Tân kim(Y) trên trục Hoành (Y=0). Thổ(Z) khắc Thủy(X)
đối xung qua đường phân định Âm- Dương, Thủy(X) = 0. Ứng với công thức Kim(Y) + Thủy(X) = 0.
Tái(X) là tiền của và nguồn sinh Tái là Thương(Y) bị khắc
hết cuộc đời nghèo khó. Ứng với công thức Thổ(M) + Kim(U) + Thủy(Z), Mất Đắc địa,
mất cân bằng, Dương thịnh Âm quá suy cuộc đời nghéo khó. Tử vong.ở vận Bính tuất
2013.
2- Quy luật Tài(X ) + Quan(M) = 0.
Quy luật đúng với phép biện chúng nói rằng Tiền không có
thì lấy đâu ra Công việc và Công việc không có thì lấy đâu ra Tiền. Quy luật
này củng là Quy luật của khủng hoảng kinh tế trong mỗi quốc gia và toàn Thế
giới.
Ta lấy
thí dụ người Nam giới sinh ngày 24- 7- 1982 Dương lịch, giờ Ngọ.
1- Xác định tên gọi.
Năm 1982 tháng 6(7) ngày 4(24) giờ Ngọ.
Tài Ấn Tỉ Tỉ
Nhâm
tuất Đinh mùi Mậu thân Mậu ngọ
2-xác định Vận trình cuộc đời theo bảng dưới đây.
Tỉ
|
Kiếp
|
Thực
|
Thương
|
Tài
|
Tài
|
Sát
|
Quan
|
Mậu
Thân
|
Kỷ
Dạu
|
Canh
Tuất
|
Tân
Hợi
|
Nhâm
Tý
|
Quý
Sửu
|
Giáp
Dần
|
Ất
Mao.
|
5
|
15
|
25
|
35
|
45
|
55
|
65
|
75
|
1987
1997 2007 2017
2027 2037 2047 2057
3-Xây dưng hệ trục quỹ đạo.
Hệ trụ tọa độ có trục Hoành Thìn- Tuất trùng với đừơng
Quỹ đạo Nhâm tuất. Trục Tung Sửu- Mùi.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này trên lập trình quỹ đạo và
trong năm, tháng, ngày Thổ quá mạnh do đó lấy Kim(Y) xì bớt Thổ làm yếu tố cân
bằng, Thủy(X) khắc Hỏa làm yếu tố cân bằng chính. Thổ(U) + Kim(Z) là hai yếu tố
mất cân bằng, Mộc(M) là yếu tố Đắc địa.,
5-Vẽ đường phân định Âm, Dương. Xuất phát tứ Ất mão(M)
ta vẽ đường xuyên tâm. Đường phân định Kỷ dâu- Ất mão. Đường phân định chía cuộc
đời thành hai nữa cân bằng. Ở hướng TB có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộ(M), Âm(-) thịnh
cuộc đời phát đạt. Ở hướng ĐN có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) Dương(+) thịnh, Âm(-)suy
cuộc đời thất bại và tử vong.
H-55.
Quy luật người nghèo Thương(Y) + Tài(X) = 0..
6-Dự báo. Căn cứ vào đường phân định Âm- Dương ta thấy ở
hướng ĐN dưới đường Quỹ đạo có Hỏa(U) + Thổ(Z), Dương(+) quá thịnh. Khi Trái đất
quay xung quanh trục Tung ta thấy Hỏa(U) sinh Thổ(Z) khắc Thủy(X) trên hướng
Nam- Bắc (Nhâm + Quý = 0). Kim(Y) sẽ khắc Mộc(M = 0), Tiền của và Công việc không
có, cuộc đời nghèo khó. Ngay cả trong năm, tháng, ngày và giờ sinh Nhâm thủy bị
khăc, không có Kim, và Mộc đã thể hiện sự nghèo khó đó. Ứng với công thức Tài(Y)
+Quani(M) = 0. Tiền tài không có, công việc (Mộc) củng không, cuộc đời chắc
chắn là nghèo khổ.
G- Quy luật
Vợ, Chống.
Các cặp vợ chồng lấy đựoc nhau phải bảo đảm quy luật sau
đây:
1- Hệ
trục quỹ đạo của chồng và vợ phải đảm bảo cân bằng. Người có nhiều yếu tố thừa
phải hỗ trợ cho người có yếu tố thiếu để hệ trục quỹ của hai người ở thế cân
bằng. Ví dụ người có nhiều Hỏa phải lấy người thiếu nhiều Hỏa để hai hệ trục
quỹ đạo ghép vào nhau đảm bảo cân bằng trên các hướng của trục. Gióng như một
chiếc cân hai đĩa cân thăng bằng đứng yên.
2- Cuộc sống của cặp vợ chồng hòa hợp, sống bách niên
giai lão bắt buộc trọng Hệ tọa độ của Nữ không đưoc khắc yếu tố Quan là Chồng.
Đối với Nam không được khắc yếu tố Tài là Vợ.
Các cặp vợ chồng lấy nhau bách niên giai lão là chuyện
thông thường, không giới thiệu ở đây. Trong phần này chỉ giới thiệu các cặp vợ
chồng khi gặp vận cân bằng giữa hai người sẽ lấy nhau, nhưng khi gặp vận xung
khắc nhau sẽ ly hôn, hay những người có cuộc sống cô đơn. Trong kinh nghiệm
nghiên cứu của tôi khi hai yếu tố khắc nhau nằm trên trục Hoành hoặc trên đường
Quỹ đạo. Đặc biệt khi trục Hoành hoặc trục Tung trùng với đường Quỹ đạo thì sự
xung khắc đó cực kỳ mạnh. Các cặp vợ chồng như thế người ta gọi là bạo lực gia
đình và thườg ly hôn, hoặc sống cô đơn.
a- Đối với Nam
khắc Vợ.
Điều kiện khắc vợ đáp ứng công thức
của Quy luật: Thương(Y) + Tài(X) = 0.
Tài là Vợ bị khắc quá mạnh. Nguồn sinh Tài là Thương(Y) củng
bị khắc. Ngừơi Nam giói này sinh ngày 10- 3- 1975 Dương lịch, có lập trình cuộc
đời như sau:
1-Xác định
tên gọi.
Năm 1975 tháng 2(3) Ngày 28(10) giờ Thân.
Tỉ Tài Tỉ Kiếp.
Ất mão Kỹ mão Ất mão Giáp thân.
2-Xác định Vận trình cuộc đời.
Tài
|
Thực
|
Thương
|
Tỉ
|
Kiếp
|
Kiêu
|
Ấn
|
Kiếp
|
Mậu
Dần
|
Đinh
Sửu
|
Bính
Tý
|
Ất
Hợi
|
Giáp
Tuất
|
Quý
Dậu
|
Nhâm
Thân
|
Tân
Mùi.
|
2
|
12
|
22
|
32
|
42
|
52
|
62
|
72
|
1977 1987
1997 2007 2017
2027 2037
2047
3-Xây dựng lập trình hệ trục tọa độ
quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Hệ tọa độ có trục Tung Tý- Ngọ, Trục Hoành Mão-
Dậu trùng với trục Quỹ đạo Ất mão.
4-tìm yếu tố cân bằng. Căn cứ vào lập tình hệ trục và năm
tháng ngày sinh ta thấy Mộc khắc Thổ trên quỹ đạo và trục Hoành. Thổ bị khắc hết
do đó Hỏa sẽ khắc Kim. Vì vậy lấy Thổ sinh cho Kim khắc lại Mộc làm yếu tố cân bằng. Thủy là Đắc địa(M).
H-56. Nam khắc vợ, Thương + Tài = 0.
5-Xác định đướng phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm,
Dương là Quý dậu- Ất mão. Đường phân định Âm, ương chia cuộc đời thành hai nữa
cân bằng. Ở hướng ĐN có Thổ(Y) + kim(X) + Thủy(M), gặp Đắc địa. Đáng tiếc trong
lập trình cuộc đời này Thổ bị khắc quá mạnh Kim bị khống chế, mất Đắc địa do đó
cuộc đời không thể thành đạt. Ở hướng TB có Thủy(M) + Mộc(U) + Hỏa(Z) , mất đắc
địa mất cân bằng, Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thất bại và tử vong.
6-Dự báo. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành
hai nữa Âm, Dương đối lập nhau. Nữa TB bán càu bên trái đường phân định có Thủy(M)
+ Mộc(U) + Hỏa(Z) Dương qua thịnh, Âm quá suy (Vợ quá suy), cuộc đời nhiều thất
bại. Đặc biệt thất bại về vợ con vì Trên Quỹ đạo và trục Hoành Mộc(U) khắc hết Thổ(Y).
Thổ(Y) tài là Vợ bị khắc. Trên trục Tung Vân Hỏa là nguồn sinh cho Vợ để Vợ mạnh
lên đã qua đi và trong năm tháng ngày sinh không có Hỏa, ứng với công thức quy
luật. Thương + Tài = 0
Tài là Vợ và Thương nguồn sinh cho vợ, cả hai yếu tố này
không còn. Vợ không còn tồn tại trong cuộc đời. Vận Bính tý Thương sinh Tài mạnh
lấy vợ. Nhứng đến vận Ất hợi 2007 trở đi, Hỏa đã hết, Vợ chống ly hôn. Người này có Ngày sinh là Ất mộc xung
khắc tháng sinh Kỷ mão là tài (Vợ) cực mạnh đó là bạo lực gia đình. Chị vợ bị
chồng đánh đập liên tiếp bị chấn thương rất nặng. Cả gia đình nhà chồng và Chông
bắt buộc phải ly hôn. Năm Ất dậu 2005 ly
hôn.
B-
Nữ Khắc Chồng.
- Điều kiện cần: Tỉ, Kiếp (bản
thân mình) khắc Tài(Y) là nguồn sinh cho Chồng(Quan).
-
Điều kiện đủ: Thương khắc Quan( là chồng). Đáp ứng công thức Tái(Y) + Quan(X) = 0.
Ngườii
Nữ này sinh ngày 4- 10- 1949 Âm lịch vào giờ Hợi, có Vận mệnh như sau:
1-Xac
định tên gọi. Năm 1949 Tháng 10 Ngày 4 Giờ
Hợi.
Thực
Ấn Tỉ Tài
Kỷ
sửu Ất hợi Đinh tỵ Tân hợi.
2-Xác
định Vận trình cuộc đời.
Kiép
|
Tỉ
|
Thương
|
Thực
|
Tài
|
Tài
|
Quan
|
Sát
|
Bính
Tý
|
Đinh
Sửu
|
Mậu
Dần
|
Kỷ
Mão
|
Canh
Thìn
|
Tân
Tỵ
|
Nhâm
Ngọ
|
Quý
mùi.
|
5
|
15
|
25
|
35
|
45
|
55
|
65
|
75
|
1954 1964
1974 1984
1994 2004 2014
2024
H-57.
Nữ khắc chồng, Tài + Quan = 0.
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo .và vận trình Hệ trục tọa độ
có trục Tung Dần- Thân, trục Hoành Tỵ- Hợi. Đường Quỹ đạo Sửu- Mùi.
4-Tìm yếu tố cân băng. Trên hệ trục tọa độ Hỏa khắc Kim
quá mạnh, do đó lậy Kim(Y) + Thủy(X) làm yếu tố cân bằng. Hỏa)U) + Th(Z) là hai yếu tố mất cân bằng. Mộc(M) là yếu
tố Đắc địa(M).
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm,
Dương là Ất dậu- Kỷ mão. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa
cân bằng. Ở hướng ĐN bán cầu dưới đường phân định có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộc(M),
Cân bằng mạnh gặp Đắc địa Âm thịnh, Dương suy, cuộc đời thành đạt. Ở hướng TB có
Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) mất Đắc địa , mất cân bằng, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời
thất bại tử vong.
6-Dự báo quan hệ vợ
chống. Khi Trái đất quay xung quanh mình nó trên trục Hoành nguồn sinh cho Chồng
là Tài(Y) bị khắc hết. Trên hướng di chuyển của Quỹ đạo có Hỏa sinh Thổ(Z) khắc
Thủy(X) Quan là Chông. Ứng với công thưc. Tài(Y) + Quan(X) = 0. Chồng không còn
trong cuộc đời.
Người này ngày sinh Đinh tỵ. Tỵ hỏa là chống có hai chi Hợi
của Tháng và Giờ khắc. Do đó đến vận Kỷ thổ(Z) gặp năm Đinh tỵ, trên trục Hoành
hai Hợi thủy khắc Tỵ hỏa Chồng chết. Năm 1989 Kỷ tỵ thuộc vận Kỷ mão(Z) chồng
chết.
Cuộc đời của người này quá vất vả về chồng con. Bản thân
mình là Dương quá thịnh, Âm là Chồng quá suy. Đó củng là do Quy luật tự nhiên
trong năm tháng ngày giờ sinh đã định sắn nên mà thôi.
c-Trường hợp chung
cho cả Nam và nữ.
Những người có yếu tố chồng hoặc vợ mất cân bằng quá
mạnh. Trường hợp này nếu gặp vận trình là chống hoặc vợ quá mạnh thì chồng hoặc
vợ phải ly hôn hay bị chết. Ví dụ người phụ nữ dưới đây
1968 12 24 giờ Tuất
Thương Ấn Ngày Quan.
Mậu thân Ất
sửu Đinh hợi Canh tuất.
Vận trình cuộc đời.
Ấn Quan quan Tài tài Thương Thương
Tỉ
Giáp Quý Nhâm
Tân Canh Kỷ
Mậu Đinh
Tý hợi tuất dậu
thân mùi ngọ tỵ
3 13 23 33
43 53 63 73
1971 1981
1991 2001 2011
2021 2031 2041
Lập trình cuộc đời theo hình vẽ sau đây. Trục Tung Sửu- Mùi,
trục Hoành Thìn- Tuất, Đường Quỹ đạo Dần- Thân. Người này ngày Đinh sinh vào tháng
12 mùa Đông không mạnh, do đó lấy Mộc(Y) sinh cho ngày sinh mạnh lên, Mộc(Y) +
Hỏa(X) là cân bằng, Mùa Đông Kim(U) + Thủy(Z) mất cân bằng. Thổ là yếu tố Đắc địa(M).
Trong lập
trình cuộc đời Kim là Tài(U) và Thủy(Z) là Quan, Tài là nguồn sinh cho Chồng mất
cân bằng quá mạnh, Năm 1981 đến 2021 vận Tài(U) + Quan(Z) chồng quá mạnh vợ quá
yếu, cuộc đời mất cân bằng vất vả vì chồng. Vận Quý hợi 1981 gặp yếu tố chồng
(Hợi thủy chi ngày sinh là chồng và Hợi thủy ở vận là chồng do đó lấy chồng. Nhưng
vì chống quá mạnh bản thân mình yếu do đó muốn sống được một người phải ra đi
hay chết. Nếu mình sống thì chồng phâir ra đi. Vì vậy chị ấy lấy người chồng đầu
tiên sau vài năm sinh sống chồng chết, sau đó lấy đời chồng nữa phải ly hôn vì
chồng đi theo người khác. Cuộc đời chồng vợ là đã định sẵn trong lập trình cộc
sống của mỗi người. Tôi đã vẽ lập trình cho nhiều chị em giống như thế này đều
xẩy ra đúng như vậy.
H- 58. Chồng quá mạnh, vợ quá yếu.
H- Quy luật bệnh tật.
Bệnh tật đối với mỗi người đều chứa đựng thông tin đầy đủ
trong năm sinh tháng đẻ và thể hiện trên Hệ trục
quỹ đạo của cuộc đời. Bệnh tật củng mang đầy đủ quy luật của nó. Bệnh tật có
rất nhiều loại. Sau đây tôi chỉ xin giới thiệu một số bệnh tật nguy hiểm thường
gặp để độc giả tham khảo. Để hiểu được bệnh tật chúng ta phải biết được 5 ngũ
hành tương ứng với từng loại bệnh tật.
-Mộc: Tương ứng với gan, mật, gân
cốt và tứ chi. Mộc quá vượng hay quá suy dễ mắc các bệnh gan, mật, cổ, khớp, tứ
chi, gân, mắt, thần kinh.
-Hỏa: Tương ứng với tim, ruột non,
mạch máu và hệ tuần hoàn. Hỏa quá vượng hay qua suy mắc các bệnh ruột non, tim,
dịch máu, mặt, răng, bụng lưỡi.
-Thổ: Tương ứng với lá lách, dạ dày,
hệ thống tiêu hóa. Thổ quá vượng hay quá suy mắc các bệnh lá lách dạ dày, lưng
ngực vùng bụng.
-Kim: Tương ứng với phổi, khí quản
hệ thống hô hấp. Kim quá vượng hay quá suy mắc các bệnh phổi, khí quản, ho đờm,
mũi.
-Thủy: Tương ứng với thận, bang
quang, hệ thống tiết niệu. Thủy quá vượng hau quá suy mắc các bệnh thận, bang
quang, âm hộ, tử cung, tai.
Dự báo bệnh tật rất phức tạp nhưng
khi xác định được hệ trục quỹ đaọ việc dự báo bệnh tật được thuận lợi hơn.
1-Bệnh thần kinh.
Bệnh thần kinh tương ứng với quy luật Mộc(Y) + Hỏa(X) = 0.
Người
bị bệnh Thần kinh trong hệ trục quỹ đạo trên trục Hoành có Kỷ thổ sinh Tân kim
khắc Ất mộc, Canh kim khắc Giáp mộc và Thủy khắc Hỏa. Não bộ không còn phát ra ánh
sáng nữa, suy nghĩ không còn,dđầu óc tối tăm. Thủy là yếu tố mất cân bằng. Ví
dụ Cháu trai này sinh ngày 30- 9- 2004 dương lịch vào 12 giờ 37 ph.
1-Xác định tên gọi.
Năm 2004 th
8(9) Ng 17(30) giờ
Ngọ.
Thực Kiếp Tỉ Tài
Giáp thân Quý
dậu Nhâm tí Bính ngọ.
2-Xác định Vận trình của cuộc đời.
Thực
|
Thương
|
Tài
|
Tài
|
Sát
|
Quan
|
Kiêu
|
Ấn
|
Giáp
Tuất
|
Ất
Hợi
|
Bính
Tý
|
Đinh
Sửu
|
Mậu
Dần
|
Kỷ
Mão
|
Canh
Thìn
|
Tân
Tỵ.
|
3
|
13
|
23
|
33
|
43
|
53
|
63
|
73
|
2007 2017 2027
2037 2047
2057 2067
2077
3-Xác lập hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Trục
Hoành Mão- Dậu (Tháng Quý dậu), trục Tung Tý- Ngọ. Đường Quỹ Đạo Dần Thân (năm
Giáp thân).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này trên hệ trục có Thủy khăc
Hỏa và Kim khắc Mộ, vì vậy lấy Mộc(Y) + Hỏa(X) là hai yếu tố cân bằng. Kim(U) +
Thủy(Z) là hai yếu tố mất cân bằng. Thổ(M) là Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm-
ương chính là Trục hoành, Ất dậu- Kỹ máo. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời
thành hai nữa cân bằng. Ở hướng ĐN phía dưới đường phân định có Thổ(M) + Kim(U)
+ Thủy(Z), mất Đắc địa, mất cân bằng, Âm thịnh Dương suy, cuộộc đời thất bại tử
vong.
6-Dự báo bệnh tật. Người này Thủy, Hỏa đối xung nhau qua đường
phân định, Hỏa bị khắc hết. Khi Trái đất dịch chuyển trên Quỹ đạo, phía dưới Quỹ
đạo, Đắc địa thổ đứng về phe mất cân bằng Canh kim(U) khắc Giáp mộc(Y) và Tân
kim(U) khắc Ất mộc(Y). Thủy(Z) khắc Hỏa(X) qua đường phân định Âm- Dương ngay
trên trục Tung. Ứng với công thức Thổ(M) + Kim(U) + Thủy(Z) > Mộc(Y) + Hỏa(X).
Cuộc đời gặp tai họa bệnh tật tử vong. Giáp
mộc(Y) đại biểu cho phần đầu và Ất mộc(Y) đại biểu cho Thần kinh. Mộc bị Kim khắc
là bệnh thần kinh. Thủy khắc Hỏa thần kinh tối tăm không còn suy nghĩ nữa. Hỏa
bị khắc giải phóng Kim làm cho Kim càng mạnh lên càng khắc Mộc cực manh.
Năm 2007 vận Giáp tuất, 2017 Vận Ất hợi, Mộc bị khắc bị bệnh
thần kinh. Từ năm 2017 trở đi gặp năm Tân kim khắc Ất mộc, Não bộ bị khăc hết mới
tử vong. Năm đó là năm Tân sửu 2021, ứng với công thức Mộc(Y) + Hỏa(X) = 0.
H-59. Bệnh thần kinh.
2-
Bệnh
ung thư não.
Bệnh ung thư não có hệ trục quỹ đạo giống bệnh thần kinh
chỉ khác quy luật Thủy(Y) + Mộc(X) = 0, Thủy,
Mộc quá yếu và bị khắc hết. Nguồn nước nuôi dưỡng Não bộ không còn, não bị teo
khô, đó là bệnh ung thư não.
Phần trên tôi đã giới thiệu về bệnh thần kinh. Trong mục
này tôi xin giới thiệu vì bệnh ung thư não. Bệnh thần kinh khác với bệnh ung
thư não ở chỗ Mộc chưa bị khắc hết vẫn còn Quý thủy nuôi dưỡng. Ở bệnh ung thủ
não, đặc biệt trên trục Hoành củng có Kỷ thổ sinh Tân kim khắc Ất mộc và Canh
kim khắc Giáp mộc. Trên tục Tung và quỹ đạo Thổ khắc Thủy. Thủy là nguồn nuôi
sống não bị khắc hết. Não bộ bị khô teo lại. Hỏa sinh cho Thổ do đó cơ thể sốt
nóng cực mạnh dẫn đến tử vong. Thủy là yếu tố cân bằng. Người nữ này sinh ngày
25- 5- 1969 duơng lịch và giờ Dậu. Hệ trục tọa độ Quỹ Đạo như sau:
1-Xác định tên gọi.
Năm 1969 thg. 4(5) ng. 10(25). Giờ Dậu
Án Ấn Tỉ Tài
Kỷ dậu Kỷ tỵ Canh tí Ất dậu.
2Xác định Vạn trình cuộcđời.
Tỉ
|
Kiếp
|
Thực
|
Thương
|
Tài
|
Tài
|
Sát
|
Quan
|
Canh
Ngọ
|
Tân
Mùi
|
Nhâm
Thân
|
Quý
Dậu
|
Giáp
Tuất
|
Ất
Hợi
|
Bính
Tý
|
Đinh
Sửu
|
4
|
14
|
24
|
34
|
44
|
54
|
64
|
74
|
1973 1983
1993
2003 2014 2023 2043
2053
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo. Hệ trục
tọa độ có trục Hoành Tỵ- Hợi (tháng Kỷ tỵ). Trục Tung Dần- Thân. Đường Quỹ đạo
Kỷ dậu.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này trên hệ trục Thổ(U) +
Kim(Z) quá mạnh do đó lấy Thủy(Y) giảm bớt Kim và Mộc(X) khăc lại Thổ(U) làm yếu
tố cân bằng. Hỏa(M) là yếu tố Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm,
Dương là Sửu- Mùi (Đinh sửu(M) – Tân mùi). Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời
thành hai nữa cân bằng. Phía bên trái đường phân định có Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M)
Dương thịnh cuộc đời thành đạt. Ở phía bên phải đường phân định có Hỏa(M) + Thổ(U)
+ Kim(Z), Âm thịnh, mất Đắc địa, c uộc đời thất bại tử vong..
6-Dự báo. Căn cứ theo đường phân định Âm, Dương ta thấy
phía bên phải đường phân định Thổ(U) + Kim(Z) quá mạnh, Âm cực thịnh, ở phía trái
Dương cực suy. Đặc biệt Canh kim(Z) đối đầu với Giáp mộc(X) qua đường phân định
và trên trục Hoành có Kỷ(U) thổ sinh Tân kim(Z) khắc Ất mộc(X) , Mộc đối địch
nhau qua trục Hoành, Ất mộc là não bộ bị khắc chắc chắn bệnh ung thư não.
Vận Canh ngo 1973 và vận tân mùi 1983 vẫn còn cân bằng vì
Hỏa khắc Kim trên đường phân định, vận Nhâm tuất 1993 và vận Quỹ dậu 2013 vẫn
thành đạt về tiền tài. Nhưng đến vận Giáp tuất 2013 Mộc bị Kim khắc bị ung thư
não.
Năm 2013 Giáp ngọ trùng với Canh ngọ
và tháng Tân mùi trùng với Ất dậu, Y + X = 0. Chị ấy bị chết vào vào năm Giáp
ngọ, tháng Tân mùi, của vận Giáp tuất 2013 về bệnh ung thư não. Có những người
trên hệ trục tọa độ quỹ đạo có bệnh này nhưng chưa phát. Khi về già vận trình
chuyển dịch đến vị trí Kim(Z) khắc Mộc(X) bệnh thần kinh hay ung thư não mới
phát mạnh và chết vào thời điểm đó. Ví dụ như nhà bác học Enstan chẳng hạn.
H-
60. Bệnh ung thư não.
3- Bệnh Ung thư vòm Họng.
Đặc điểm của bệnh
này là Thổ sinh Kim quá mạnh. Kim quá
mạnh đại biểu cho vòm họng khắc vào ngày sinh là Ất mộc. Ất, Giáp mộc đại biểu
cho Cổ và Đầu. Ví dụ người Nam
giới này sinh 22- 1- 1961 dương lịch vào giờ Mùi. Có hệ quỹ đạo như sau:
1-Xác định tên gọi.
Năm 1960(61) Th 12(1) Ng 6(22) giờ mùi
Quan Tài
Tỉ Kiêu
Canh tí Kỷ sửu Ất mão Quý mùi.
2-Xác định Vận trình cuộc đời:
Quan
|
Sát
|
Ấn
|
Kiêu
|
Kiếp
|
Tỉ
|
Thương
|
Thực
|
Cânh
Dần
|
Tân
Mão
|
Nhâm
Thìn
|
Quý
Tỵ
|
Giáp
Ngọ
|
Ất
Mùi
|
Bính
Thân
|
Tân
Dậu.
|
5
|
15
|
25
|
35
|
45
|
55
|
65
|
75
|
1965 1975
1985
1995 2005
2015 2025
203
H-
61. Bệnh ung thư vòm họng.
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Hệ trục
tọa độ có trục Hoành Thìn- Tuất, trục Tung Sửu- mùi (Tháng Kỷ sửu). Đường Quỹ
đạo Tí- ngọ (năm Canh tý).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này trên hệ trục Thổ(U) +
Kim(Z) quá mạnh do đó lấy Thủy(Y) + Mộc(X) là hai yếu tố cân bằng. Hỏa là Đăc địa(M).
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Xuất phát từ Can âm
Tân mão vẽ đường xuyên tâm nối với Đinh dậu. Đường Tân mão- Đinh dậu là đường
phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Ở hướng ĐN có Thủy(Y)
+ Mộc(X) + Hỏa(M) Dương thịnh, gặp Đắc địa cuộc đời thành đạt. Ở hướng TB có Hỏa(M)
+ Thổ(U) + Kim(Z), mất đắc địa mất cân bằng Âm thịnh Dương suy cuộc đời thất bại
tử vong.
6-Dự báo bệnh tật Trong lập trình tọa độ quỹ đạo nữa trên
đường phân định có Canh kim(Z) khăc Giáp mộc(X) đối xung qua tâm tâm đường phân
định trùng với Quỹ đạo và Tân kim khắc Ất
mộc trên đường phân định và trục Tung, rất nguy hiểm đến tính mạng. Ứng với công
thưc Hỏa(M) + Thổ(U) + Kim(Z) Âm cực thịnh. Ở dưới đường phân định Thủy(Y) + Mộc(X)
bị khăc hết, Dương cực suy, nguy hiểm đến tính mạng.
Năm 2005 vận Giáp ngọ nằm trên Quỹ đạo, Kim vượng, Mộc tử
(Giáp tử ở Ngọ), Năm 2010 Canh dần nằm trên kinh tuyến của Quỹ đạo Canh tý. Ứng
với công thức của quy luật: Thủy(Y) + Mộc(X) = 0.
Cân bằng sinh thái đã hết cuộc sống dừng lại tai năm Canh
dần 2010, Tân kim khắc Ất mộc ngày sinh là bệnh ung thư vòm họng và tử vong ,thọ
50 tuổi.
5- Bệnh Tim mạch.
Bệnh
tim mạch xẩy ra khi Thủy(Z) Hỏa(X) tương khắc qua đường phân định Âm, Dương. Thủy(Z)
quá mạnh, Hỏa(X) quá yếu. Ví dụ Vua Lê Thái Tông. Ông sinh ngày
20- 11- 1423 Âm lịch vào giờ Ngọ. Hệ
trục tọa độ cuộc đời ông như sau:
1-Xác định tên gọi.
Năm 1423 th
11 ng 20 giờ Ngọ.
Sát Ấn Tỉ Kiếp.
Quý mão Giáp tí Đinh dậu Bính ngọ.
2-Xác
định Vận trình:cuộc đời:
Sát
|
Quan
|
Tài
|
tài
|
Quý
Hợi
|
Nhâm
Tuất
|
Tân
Dậu
|
Canh
Thân.
|
5
|
15
|
25
|
35
|
1427 1437
1447
1457
3-Xây dựng Hệ trục quỹ đạo và vannj trình cuộc đời. Hệ
trục tọa độ có trục Hoành Mão- Dậu trùng với đường Quỹ đạo Quý mão. Trục Tung
Tý- Ngọ.4-Tìm yéu tố cân bằng.
Người này trên trục Hoành trùng với Quỹ đạo Thủy, Hỏa tương
xung, do đó lấy Mộc(Y) + Hỏa(X) là hai yếu tố cân bằng. Thổ(M) là yếu tố Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương.
Xuất phát từ Can âm kỷ mùi vẽ đường nối qua tâm với Kỷ mùi.
Quý sửu- Kỷ mùi là đường phân định Âm, Dương. Đường phân định chia cuộc đời thành
hai nữa cân bằng. Ở bên phài đường phân định có Mộc(Y) + Hỏa(X) Thổ(M), cân bằng
mạnh, gặp Đắc địa, Dương thịnh, Am suy cuộc đời thành đạt. Ở bên trái đường phân
định có Thổ(M) + Kim(U) + Thủy(Z), mất đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thất
bại tử vong.
6-Dự
báo bệnh tật. Người này ở vận Quý hợi Mộc(Y) còn được sinh cho do đó Dương thịnh
gặp đắc địa cuộc đời còn phát. Nhưng đến vận Nhâm tuất Thủy(Z) đối đầu với Hỏa(X)
qua đường phân định, Mậu thổ(M) sinh Canh kim(U) khắc Giáp mộc(Y) trên trục
Tung, Quý thủy khắc Đinh hỏa(X) trên Quỹ đạo và trục Hoành, Mất đắc địa, Âm thịnh,
Dương suy nguy hiểm đến tính mạng. Đây chính là bệnh nhồi máu cơ tim.
H-62.
Bệnh tim mạch.
Năm 1442 Nhâm tuất Vua đi tuần và dự lễ duyệt binh ở Lệ
Chi Viên. Tối hôm đó Vua tiếp bà Nguyễn thị Lộ người thiếp yêu của Nguyễn Trãi.
Vào nữa đêm hôm đó Vua đột ngột băng hà. Triều đình đổ tội cho Nguyễn Trãi giết
Vua và bị chu di ba họ.
Thực chất Vua chết như như thế nào, chúng ta xem trong hệ
quỹ đạo thì sẽ rõ. Người này Ngày sinh Đinh dậu, Chồng là Đinh hỏa(X) và Vợ là
Dậu(Tân kim). Dậu kim(U) sinh cho Quý thủy ở năm sinh khắc Đinh hỏa(X) là Chồng.
Những người có Hệ trục tọa độ quỹ đạo như thế này khi ngủ với Vợ hoặc Thê thiếp
vào nữa đêm Chồng bị áp huyết giảm rất nhanh, tim ngứng đập đột ngột mà chết, ta
gọi là bệnh Cảm phòng, hay bệnh Nhổi máu cơ tim. Sát X khắc vào Thân vì công việc
mà chết. Nhà võ thuật Lý Tiểu Long điển hình cho bệnh Tim mạh này.
5- Bệnh Thận.
Bệnh
thận hay còn gọi là bệnh Kim, Thủy. Trong
hệ trục quỹ đạo Kim Thủy quá mạnh. Thủy đại biểu cho hệ thống tiết niệu là Thận
quá mạnh. Ví dụ người con trai này sinh ngày 16- 4- 1990 dương lịch vào giờ Thìn.
1-Xác
định tên gọi.
Năm 1990 thang 3(4 ngày
21(16) giờ Thìn.
Kiếp Kiếp
Tỉ Thương.
Canh ngọ Canh thìn Tân hợi Nhâm thìn
2-Xác
định Vận:trình của cuộc đời:
Tỉ
|
Thuơng
|
Thực
|
Tài
|
Tài
|
Quan
|
Sát
|
Ấn
|
Tân
Tỵ
|
Nhâm
Ngọ
|
Quý
Mùi
|
Giáp
Thân
|
Ất
Dậu
|
Bính
Tuất
|
Đinh
Hợi
|
Mậu
Tý.
|
7
|
17
|
27
|
37
|
47
|
57
|
67
|
77
|
1997 2007
2017 2027 2037
2047 2057 2067
3-Xây dựng hệ trục tọa độ quỹ đạo. Hệ trục tọa độ có trục
Hoành Thìn- Tuất (tháng Canh thìn). Trục Tung sửu – Mùi. Đường Quỹ đạo Tý- Ngọ
(năm Canh ngọ)
4-Tìm yếu tố can bằng, Người này trong ngày sinh tháng đẻ
củng như trong lập trình hệ trục quỹ đạo Kim, Thủy quá mạnh, do đó lấy Mộc giảm
bớt Thủy và Hỏa khắc Kim làm cho Kim yếu đi là hai yếu tố cân bằng. Như vậy Mộc(Y)
+ Hỏa(X) là yếu tố cân bằng. Kim(U) + Thủy(Z) hai yếu tố mất cân bằng. Thổ(M) là
Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Am, Dương. Xuất phát từ Can âm(
Đắc địa Kỷ sửu ta vẽ đường xuyên tâm nối với Quý mùi, đường phân định Âm, Dương
là Kỷ sửu- Quỹ mùi.
Đường phân định Âm,
Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Nữa phải đường phân định có Thổ(M) +
Kim(U) + Thủy(Z), mất Đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc dời thất bại tử vong. Nữa
trái đường phân định có Mộc(Y) + Hỏa(X) + Thổ(M), gặp Đắc địa Dương thịnh, Âm
suy cuộc đời thành đạt
H.63. Bệnh thận.
6-Dự báo bệnh tật. Người này có Canh kim(U) sinh Nhâm thủy(Z)
nằm trên trục Hoành đối xung với Binh hỏa(X) qua đường phân định rất nguy hiêm
cho trính mạng. Khi vận trình nằm ở phía phải đường phân định Âm cực thịnh,
Kim, Thủy khắc Mộc, Hỏa và Đắc địa(M) đứng về phe cân bằng, mất Đắc địa cuộc đời
đối mặt với bênh tật sinh tử.
Trên lập trình hệ trục cuộc đời ta
thấy vân Tân tỵ có Đinh hỏa khắc vẫn còn sống được. Nhưng đến vận 2007 Nhâm ngọ-
Quý mùi nằm trên Quỹ đạo, ta thấy phía phải đường Quỹ đạo Kim(U) sinhThủy(Z) đối
xung qua đường phân đinh và trên đường Quỹ đạo, Đắc địa đúng về phía mất cân bằng,
mát Đắc địa, Âm cực thịnh, Dương cực suy Ứng với công thức: Thổ(M) + Kim(U) +
Thủy(Z) > (Mộc(Y) + Hỏa(X) = 0).. Hết cân bằng. Kim sinh Thủy quá mạnh là
bênh thận.
Năm Mậu tí 2008 bệnh Thận tái phát rất mạnh. Gia đình đã
phải thay một quả thận. Sau khi tay Thận cậu ấy khỏe mạnh trở lại và sống được
4 năm, Gia đình rất phấn khởi. Nhưng đến năm Nhâm thìn 2012 trùng với Canh thìn
trên trục Hoành. Chết vào tháng 8- 2012 Nhâm thìn mới 22 tuổi. Vừa đặt chân xuống
sân bay thành phố Hò Chí Minh thì đổ bệnh và hai hôm sau thỉ chết. Đúng là Quy
luật đã đến không thể tránh khỏi.
6- Bệnh lao phổi.
Bệnh lao phát sinh khi trong ngày tháng năm sinh củng như
trong lập trình hệ tọa độ Kim(Z) cực manh khắc Mộc(X), Thổ sinh Kim quá mạnh. Kim đại biểu cho vòm Họng,
phổi, khí quản. Kim khắc Mộc Hỏa sinh
Thổ khắc Thủy. Nước hết không khí hanh khô là bệnh lao phổi. Ví dụ. Nhà văn
Vũ Trọng Phụng sinh ngày 20- 10- 1912 dương lịch bị bệnh lao phổi.
1-Tên
gọi. Năm 1912 th 9(10) ng 11(20)
Tài Thương Tỉ.
Nhâm
tý Canh tuất Kỷ tỵ.
2-Xác
lập vận trình cuộc đời.
Thực
|
Tài
|
Tài
|
Quan
|
Tân
Hợi
|
Nhâm
Tý
|
Quý
Sửu
|
Giáp
Dần
|
7
|
17
|
27
|
37
|
1919
1929 1939 1949
3-Xây
dựng hệ trục tọa độ quỹ đạo. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Thìn- Tuất (tháng
Canh tuất). Trục Tung Sửu- Mùi. Đường Quỹ đạo Tý- Ngọ (năm Nhâm tý).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên đường Quỹ đạo có Mậu thổ khắc
Nhâm thủy. Trên trục Hoành có Tâ kim khắc Ất mộc. Do đó lậy Thủy để giảm bớt
Kim và Mộc khăc Thổ để không sinh cho kim làm yếu tố cân bằng. Như vậy Thủy(Y) + Mộc(X) hai yếu
tố cân bằng. Thổ(U) + Kim(Z) là hai yếu tố mất cân bằng. Hỏa là yếu tố Đắc địa(M).
5-Xác định đường phân định Âm- Dương. Xuất phát từ Can âm
Đinh tỵ(M) ta vẽ đường xuyên qua tâm. Đường Tân hợi- Định tỵ là đường phân định
Âm, Dương chia Cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Nữa trên đường phân định hướng ĐB
có THủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M) Dương thịnh, gặp Đắc địa cuộc đời thành đạt. Nữa dưới
đường phân định hướng TNcó Hỏa(M) + Thổ(U) + Kim(Z), mất Đắc địa, Âm thịnh, Dương
suy cuộc đời thất bại tử vong.
H- 64. Bệnh lao phổi.
6-Dự báo cuộc đời. Chúng ta cần chú ý đến lập trình cuộc đời
này như sau: Kim(Z) đối xung với Mộc qua đường phân định cực kỳ nguy hiểm cho tính
mạng. Trên đường Quỹ đạo và trục Tung Thổ(U) đối xung với Thủy(Y) và Đắc địa Hỏa
sinh cho Kỷ thổ ngay trên đường phân định củng rất cực kỳ nguy hiểm cho tính mạng.
Khi Trái đất quay xung quanh trục
Tung ta thấy trên trục Tung và Quỹ đạo có Hỏa(M) + Thổ(U) khắc Thủy(Y) và Kim(Z)
khăc Mộc(X) trên trục Hoành và đối xung qua đường phân định. Ứng với công thức Hỏa(M) + Thổ (U) + Kim(Z) > (Thủy(Y) + Mộc(X
= 0)
Mất Đắc địa, mất cân bằng, Âm cực thịnh Dương cực suy thất
bại tử vong. Vận tân hợi 1919 – 1929 có Hỏa(M) khắc Kim(Z) trân trục Hoành, Dương
thịnh, gặp Đắc địa cuộc đời thành đạt về văn chương( Ấn cực thinh). Nhưng đến vận
Nhâm tý nằm trên đường Quỹ đạo, Mậu thổ(U) khắc Nhâm thủy(Y). Nhâm thủy bị khắc
mất, Mất đắc địa, Âm cực thịnh, Dương cực suy cuộc đời thất bại tử vong. Kim(Z)
khắc Mộc(X) đối xung nhau qua đường phân định Âm- Dương, đó chính là bệnh lao phổi.
Ở trong lập trình bệnh tật này Thủy bị khắc hết trên Quỹ đạo,
Mộc bị khắc và mất nguồn sinh của Thủy do không khí (phổi) quá khô, đó chính là
bệnh lao phổi. Tôi có đọc báo thấy nói nhà văn Ngô Tất Tố là nhà thuốc bắc rất
giỏi. Ông có cắt cho Vũ Trọng Phụng một sỗ thang thuốc để uống, Vài ngày đầu bệnh
tình thấy thuyên giảm. Mọi người rất lấy làm mứng, hy vọng bệnh sẽ khỏi. Nhưng
vàì tuần sau nhà văn qua đời. Âu củng là tại quy luật khắc nghiệt của tự nhiên
của Trời Đất đó thôi.
7- Bệnh Thương hàn, kiết lỵ.
Bệnh
xẩy ra đáp ứng công thức Mộc(M) + Hỏa(U)
+ Thổ(Z) cực mạnh, đặc biệt Hỏa(U) cực mạnh thời tiết cực nóng. Ví dụ. Người
này sinh 10- 3- 1957 dương lịch, có cac yếu tố xung khăc nư sau.
1-Xác
định tên gọi. Năm 1957 th 2(3) 9(10)
Sát Thực Tỉ
Đinh dậu Quý mão Tân
tỵ.
2-Xác
định Vận trình cuộc đời:
Thương
|
Tỉ
|
Kiếp
|
Kiêu
|
Ấn
|
Sát
|
Quan
|
Tài
|
Nhâm
Dần
|
Tân
Sửu
|
Canh
Tý
|
Kỷ
Hợi
|
Mậu
Tuất
|
Đinh
Dậu
|
Bính
Thân
|
Ất
Mùi.
|
2
|
12
|
22
|
32
|
42
|
52
|
62
|
72
|
1959 1969 1979
1989 1999 2009
2019 2029
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo và lập vận trình cuộc đời. Hệ
trục tọa độ có trục Hoành Mão- Dậu trùng với đường Quỹ đạo Quý mão. Trục Tung
Tý ngọ.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên hệ trục ta thấy Thổ khắc Thủy
thì Hỏa khắc Kim. Vì vậy Hỏa(U) và Thổ(Z) là hai yếú mất cân bằng. Kim(Y) + Thủy(X) là hai yếu tố cân bằng. Mộc là Đắc địa(M).
H-65. Bệnh thương hàn kiết lỵ.
5-Xác định đường phân định Âm- Dương. Đường phân định Âm
Dương chính là đường Tân sửu- Ất mùi. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời
thành hai nữa cân bằng. Ở hướng
Đông có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộc(M), cân bằng mạnh, gặp Đắc địa, Âm thịnh, Dương
suy cuộc đời thành đạt. ở Hướng Tây có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z), mất đắc địa, mất
cân bằng, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thất bại tử vong.
6-Dự báo cuộc đời. Người này từ vận Nhâm dần 1959 đến vận
Kỷ sửu 1989 nằm trên trục Tung ở hướng Đông Âm thịnh cuộc đời thành đạt. Ứng
với công thức Tỷ(Y) + Thương(X) +
Tài(M). Nhứng người có công thức này với Thương(X) cân bằng chính rất thích hợp
làm chính trị hoặc thương gia. Vì Thủy(X)
mạnh và nhiều do đó làm chính trị rất thành đạt.
Ở hướng
TN có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z), Dương cực thịnh mất cân bằng sinh thái. Hỏa(X)
có Mộc(M) sinh cho cực mạnh, rất nóng. Đây chính là yếu tố gây nên bệnh thương
hàn liết lỵ. Người này từ năm 1989 trở đi bước vào vận Thổ(Z) Mất cân bằng sinh
thái cực mạnh. Đặc biệt Thổ(Z) đốin xung với Thủy(X)
qua đường phân định rất nguy hiểm cho tính mạng. Mất đắc địa, mất cân băngf, Dương
quá thịnh, Âm quá suy. Cuộc đời thất bại,
tử vong. Ứng với công thức Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) >( Kim(Y) + Thủy(X) = 0).
Bệnh thương hàn kiết lỵ phát mạnh. Yếu tố cân bằng không
còn nữa, chết vào năm 2006 Bính tuất bởi bệnh Thương hàn Kiết lỵ rất nặng. Đây
củng là hệ trục quỹ đạo của Osama Bin La Den trùm khủng bố khét tiếng của Thế
giới.
8- Bệnh Gan.
Người mắc bệnh gan đòi hỏi Trên hệ trục tọa độ phải có Mậu
thổ sinh Canh kim(Z) khắc Giáp mộc. Giáp mộc đại biểu cho Gan. Ví dụ Người nam giới này sinh ngày 20-
7- năm 1966 Dương lịch vào giờ dần.
1-Xác định tên gọi.
Năm 1966 thg. 6(7) 3(20) giờ Dần
Sát Tài Tỉ Kiêu.
Bính ngọ
Ất mùi canh
thìn Mậu dần.
2-Xác đinh Vận trình cuộc đời như sau:
Sát
|
Quan
|
Kiêu
|
Ấn
|
Tỉ
|
Kiếp
|
Thực
|
Thương
|
Bính
than
|
Đinh
Dậu
|
Mậu
Tuất
|
Kỷ
Hợi
|
Canh
Tý
|
Tân
Sửu
|
Nhâm
Dần
|
Quý
mão.
|
7
|
17
|
27
|
37
|
47
|
57
|
67
|
77
|
1983
1993 2003 2013 2023
2033 2043
2053
3-Xác định hệ trục quỹ đạo. Hệ trục quỹ đạo có Trục Hoành
Thìn-Tuất, trục Tung Sửu- Mùi (tháng Ất mùi). Đường Quỹ đạo Tý- Ngọ (năm canh
ngọ).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên hệ trục ta thấy Thổ(U) +
Kim(X) quá mạnh do đó lấy Thủy(Y), Mộc(X) làm yếu tố cân bằng. Hỏa(M) là yếu tố
Đăc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm-
Dương là Tân sửu- Đinh mùì. Đường phân định Âm- Dương chia cuộc đời thành hai nữa
can bằng. Nữa bên phải đường phân định có Thủy(Y) + ộc(X) + Hỏa(M), Âm thịnh, gặp
Đắ địa cuộc đời thành đạt. Ở bên Trái đường phân định có Mỏa(M) + Thổ(U) +
kim(Z), mất đắc địa, mất cân bằng, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thất bại tử
vong.
H- 66. Bệnh gan.
6-Dự báo bệnh tật. Ở phía tây đường phân định có Mộc(M) +
Hỏa(U) + Kim(Z), Dương cực thịnh. Đặc biệt trên trục Hoành có Mậu thổ(U) sinh
Canh kim(Z) khăc Giáp mộc(X) đây chính là bệnh gan cực manh. Người này năm Mậu
ngọ 1978 trùng với Bính hỏa trên Quỹ đạo, ứng với công thức Bính hỏa(M) + Mậu
thổ(U) + Canh kim(Z) bệnh gan phát mạnh phải nhập viện.
9- Bệnh tiểu đường.
Kim sinh vào mùa hè. Trên trục hoành có Kim sinh Thủy quá yếu chế Hỏa quá mạnh là bệnh tiều đường. Dương quá thịnh,
Âm quá suy bắt buộc thận phải làm việc hết công suất để tạo nên nước làm mát cơ
thể. Người bạn của tôi bị bệnh tiểu đường. Tôi nói nếu anh có ngày sinh tháng
để chính xác hãy cho tôi biết để tôi kiểm tra có phải bệnh tiểu đường hay
không? Anh sinh ngày 26- 4- 1950 âm lịch vào giờ Dần.
1-Xác
định tên gọị. Năm 1950 thg. 4 nga. 26 giờ Dần
Tài Tài Tỉ Quan.
Canh dần Tân tỵ Đinh mùi Nhâm dần.
2-Xác
định Vận trình cuộc đời như sau:
Quan
|
Sát
|
Ấn
|
Kiêu
|
Kiếp
|
Tỉ
|
Thương
|
Thực
|
Nhâm
Ngọ
|
Quý
Mùi
|
Giáp
Thân
|
Ất
Dậu
|
Bính
Tuất
|
Đinh
Hợi
|
Mậu
Tý
|
Kỷ
Sửu
|
9
|
19
|
29
|
39
|
49
|
59
|
69
|
79
|
1959 1969
1979 1989
1999 2009 2019
2029. 2039..
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo. Hệ trục tọa độ có trục Hoành
Tỵ- Hợi (tháng Tân tỵ), trục Tung trùng với đường Quỹ đạo Dần- Thân (năm Canh
dần).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này Tân kim sinh vào tháng Đinh
mùi mưa Hè Hỏa quá mạnh, Kim quá yếu. Trên hệ trục ta thấy khi Trái đất quay
xung quanh mình nó có Thổ khắc Thủy. Vì vậy lấy Kim(Y) + Thủy(X) làm yếu tố cân
bằng. Hỏa(U) + Thổ(Z) hai yếu tố mất cân bằng. Mộc là Đắc địa(M).
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm
Dương là Ất dậu- Tân mão. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa
cân bằng. Ở dưới đường phân định, hướng ĐN có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộc(M) gặp Đắc
địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc đòi thành đạt. Ở phía trên đường phân định hướng
TB có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) mất Đắc địa, mất cân bằng, Dương thịnh, Âm suy
cuộc đời thất bại tử vong.
H.67.
Bệnh Tiểu đường.
6-Dự báo bệnh tật. Người này từ vận Nhâm ngọ 1959 đến vận
Ất dậu 1989 gặp Đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thành đạt. Nhưng đến vận
Bính hỏa 1999 trở đi mất đắc địa mất cân bằng Dương cực thịnh, Âm suy cuộc đời
thất bại bệnh tật tử vong.
Nưa trái đường phân định ta có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z) Dương
quá thịnh thí Âm quá suy. Đặc biệt Thổ(Z) đối đầu với Thủy qua đường phân định,
Thủy quá suy kiệt. Đinh hỏa khắc Tân kim và Bính hỏa khắc Canh kim, Kim bị hỏa
mùa hè khắc quá suy. Hỏa(U) + Thổ(Z) quá mạnh. Kim(Y) + Thủy(X) quá suy Đây chính
là bệnh tiểu đường. Hơn nữa ta thấy bên phải đường phân định, Trên trục Hoành và
trên Quỹ đạo có Kim(Y) sinh Thủy(X) phải làm việc quá mạnh để chống lại Hỏa(U).
Bệnh tiểu đường rất nặng. Từ năm 1999 vận Bính tuất(U) trở đi Thủy hỏa đối nhau
qua đường phân định Âm, Dương bệnh tiểu đường bắt đầu phát mạnh và sẽ tử vong về
bệnh này vào ận Mậu thổ 2019.
10. Bệnh mắt.
Trong Năm, tháng, ngày giờ sinh Hỏa quá mạnh, Trong lập
trình hệ trục quỹ đạo Kim + Thủy bị khắc hết. Không có nước mắt, mắt bị mù. Đặc
trung của loại bệnh này tôi xin giới thiêu ông Nguyễn Đình Chiểu. Năm tháng ngày
sinh như sau:
1982 5 13 giờ Dậu
Quan Tỉ Ngày Tỉ
Nhâm ngọ Bính
ngọ Bính tuất Đinh dậu.
Vận
trình cuộc đời:
Tỉ Thương Thương
Tài Tài Quan Quan
Đinh Mậu
Kỷ Canh Tân Nhâm
Quý
Mùi thân dậu
tuất hơi tý sửu
2 12
22 32 42 52 62
1824 1834 1844
1854 1864 1874 1884
Lập
trình cuộc đời như hình vẽ dưới đây (Xem hình 66).
H-68. Bệnh Mát.
Người này ngày Bính sinh tháng Ngọ hỏa(U) + Thổ(Z) quá mạnh
là yếu tố mất cân bằng. Kim(Y) + Thủy(X) là yếu tố cân bằng. Mộc(M) là Đắc địa.
Đường phân định Âm, Dương trùng với trục Hoành. Phía ĐB Âm(-)
thịnh cuộc đời tốt đẹp. Phía ĐN Dương(+) thịnh thất bại. Trên lập trình Kim(Y)
bị Hỏa khắc hết, Thổ sẽ khắc Thủy trên Quỹ đạo rất nguy hiểm. Kim(Y) + Thủy(X)
= 0, Nước mắt hết bệnh mù mắt. Năm mậu tý 1888 trùng với Quỹ đạo Nhâm tý , hết
cân bằng ông mất 67 tuổi.
11. Bệnh Bại liệt.
Bệnh
bại liệt trên trục Hoành Ất mộc khắc Kỷ thổ và Giáp mộc khắc Mậu thổ. Đại biểu
cho bệnh bại liệt là người nam giới có ngày sinh tháng đẻ như sau;
1965 1(2) 18(19) giờ Tỵ.
Tỉ Tài Ngày Tài.
Ất tỵ Mậu
dần Giáp thìn Kỷ tỵ.
Vận
trình cuộc đời.
Thg Thg Tỉ Tỉ Ấn Ấn Quan.
Đinh Bính Ất giáp Quý Nhâm Tân
sửu tý hợi tuất dậu thân mùi.
5 15 25 35 45 55 65
1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030
Người này Ngày giáp dần sinh vào mùa Xuân, Mộc, Hỏa cực mạnh,
Mộc(U) + Hỏa(Z) hai yếu tố mất cân bằng, Thổ(Y) + Kim(X) là hai yếu tố cân bằng.
Thủy là Đắc địa(M). Lập trình cuộc đời như hình vẽ dưới đây:
H.69. Bệnh bại liệt
Đường phân định Âm- Dương Đinh mão- Quý dậu. Phía TB Thủy(M)
+ Mộc(U) + Hỏa(Z) Dương thịnh cuọc đời thất bại tử vong. Phía ĐN Thổ(Y) +
Kim(X) + Thuy(M). Người này trên trục Hoành và Quỹ đạo có Ất mộc(U) trùng KỶ thổ(Y)
và Giáp mộc( U) trùng với mậu thổ(Y). Hỏa(Z) khắc Kim(X) qua đường phân định,
cuộc đời không thành đạt vì Âm quá thịnh, Dương quá suy.
Mộc khắc Thổ trên trục Hoành trùng với Quỹ đạo cực kỳ
nguy hiểm. Mộc khắc Thổ và Kim(X) không
có trong ngày sinh tháng đẻ đây chính là bệnh Bại liệt. Năm Bính thân 2016, Mộc
hỏa quá mạnh bệnh bại liệt phát mạnh, cơ thể bị liệt phải nằm xe đẩy.
Y- Quy luật
sinh con.
1- Các cặp vợ chồng có con Trái và con Gái. Quy luật này phải baơ
thỏa mãn tiêu chí sau:
- Ngày sinh của người chồng mang Can
Dương(+), giờ sinh mang Can ÂM(-) và Thổngược
lại. Ngày sinh của người Vợ mang can Âm, giờ sinh mang can Dương và ngược lại.
Các cặp vợ chồng này sẽ có con trai và con gái. Nói tóm lại các cặp vợ chồng có
Ngày sinh và giờ sinh hợp nhau và không xung khắc.
Ví dụ: Chồng Ngày sinh Bính tý(+), Giờ sinh Tân mão(-).
Vợ Ngày sinh Tân sửu(-), Giờ sinh Bính thân(+).
- Chồng có Ngáy sinh Can Dương, Giờ
sinh can Dương (nặng về con Trai). Vợ có Ngày sinh can Dương hoặc Can Âm, Giờ
sinh nhất thiết phải can ÂM (Trường hợp này Chồng mạnh về Nam tính, Vợ mạnh về
Nữ tính). Có con trai và con gái.
Ví dụ: Chồng Ngày Nhâm ngọ, giờ Mậu
thìn ( Nam Can Dương). Vợ ngày Nhâm thân, giờ Tân hợi (Tân hợi, Can Âm Nữ
tính). Đòi hỏi Chồng nhất thiết giờ sinh phải can Dương và Vợ nhất thiết giờ
sinh phải can Âm.
2- Sinh con một bề.
a-
Sinh con Gái một bề: Quy luật này đòi hỏi Chồng có
Ngày sinh mang Can Âm, Giờ sinh mang Can Dương (nặng về con Gái). Vợ có Ngày
sinh Can Dương, Giờ sinh Can Dương (nặng về con Gái). Tính trội thuộc về Vợ. Sinh con gái mộ bề.
Ví dụ: Chông có Ngày sinh Kỷ hợi, Giờ sinh Giáp tí (Giáp
can Dương con gái). Vợ có Ngày sinh Bính tuất, Giờ sinh Giáp ngọ (Giáp với bính
đồng hành cùng can với Vợ là con Gái). Cặp vợ chồng này sinh đựoc 2 con Gái.
b- Sinh
con Trai một bề.
Quy luật này đồi hởi tính trội thuộc về chồng. Chồng ngày
sinh Can Dương, Giờ sinh Can Dương (nặng về con Trai). Vợ có Ngày sinh Can Âm,
Giờ sinh Can Dương (nặng về con Trai). Sinh con trai một bề.
Ví dụ: Chồng Ngày sinh Mậu thìn, Giờ sinh Bính thìn ( Can
Dương Bính cùng can với Mậu là chồng, nặng về con trai). Vợ có Ngày sinh Quý
dậu, Giờ sinh Nhâm tuất (Can dương Nhâm ngựơc với Can Âm Quý là Vợ, nặng về con
trai). Cặp vợ chồng này sinh được 2 con Trai.
3- Không có con. Điều
kiện tiên quyết là Ngày và giờ không được khắc nhau, Trái với Quy Luật tự
nhiên. Con khắc Cha Mẹ là vô lễ. Cha Mẹ khắc con là độc ác. Không nên sinh con,
Nếu thể hiện trong hệ Quỹ Đạo, yếu tố con cái của Chồng hay Vợ trên Hệ Quỹ Đạo bị
khắc hết sẽ không thể sinh con. Sau đây tôi xin giới thiệu Hệ trục quỹ đạo cụ
thể của từng người để hiểu rõ hơn. Sau đây là một vài thí dụ.
Ví dụ 1-
Những người có Ngày sinh và Giờ sinh
thiên khắc địa xung dứt khoát không có con. Ví dụ người nữ này Ngày sinh Nhâm
dần, Giờ sinh Mậu thân. Mậu thổ khắc Nhâm thủy (thiên khắc). Thân xung Dân (địa
xung).
Ví dụ 2-
Người Nữ này sinh ngày 26- 10- 1969 Dương lịch vào giờ Ngọ.
1-Tên
gọi. Năm 1969 th 9(10) ng
16(26) giờ Ngọ.
Tài
Tỉ Tỉ Sát
Kỷ
dậu
Giáp tuất
Giáp tuất Canh ngọ (con)
2-Vận
trình:
Kiếp
|
Thực
|
Thương
|
Tài
|
Tài
|
Sát
|
Quan
|
Kiêu
|
Ất
Hợi
|
Bính
Tý
|
Đinh
Sửu
|
Mậu
Dần
|
Kỷ
Mao
|
Canh
Thìn
|
Tân
Tỵ
|
Nhâm
Ngọ.
|
4
|
14
|
24
|
34
|
44
|
54
|
64
|
74
|
1973
|
1983
|
1992
|
2003
|
2013
|
2023
|
2033
|
2043
|
H-70.
Nữ không sinh con.
3-Xây dựng Hệ trục quỹ đạo. Hệ trục tọa độ có trục Hoành
Thìn- Tuất. Trục Tung Sửu- Mùi. Đường Quỹ đạo Mão- Dậu.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên hệ trục quỹ đạo ta thấy Thổ(U)
+ Kim(Z) quá mạnh do đó lấy Thủy(Y) + Mộc(X) lầm yếu tố cân bằng. Hỏa(M) là Đắc
địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm,
Dương là Đinh sửu- Quý mùi. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa
can bằng. Ở hướng Đông có Hỏa(M) + Thổ(U) + Kim(Z).Âm(-) thịnh, Dương(+) suy, mất
đắc đia, cuộc đời thất bại tử vong. Ở hướng Tây có Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M) gặp
đắc địa, cân bằng mạnh, Dương(+) thịnh, Âm(-) suy cuộc đời phát đạt..
6-Dự báo con cái. Người này có can giờ sinh Canh kim(Z)
khắc Giáp mộc(X) ngày sinh là Mẹ đẻ do đó Con khắc Mẹ. Theo quy luật tự nhiên con
vô lễ với cha mẹ không thể sinh con. Căn cứ vào Đường phân định Âm, Dương, ta
thấy trên trục Hoành có Canh kim khắc Giáp mộc(Mẹ). Trên trục Tung và đường phân
định có Kim sinh Thủy khắc Hỏa(Con) đối xung qua đường phân định. Thương quan là
Con củng bị khắc do đó khó sinh con. Trên lập trình ta thấy từ vận Ất hợi 1973 đến
vận Đinh sửu 2003 không sinh đẻ được. Từ vận Mậu dần 2013 mất đắc địa, cuộc đời
thất bại và tử vong. Khi tôi xây dựng Hệ trục Quỹ đạo này chị gần 50 tuổi. Chi ấy
đã xin một đứa con nuôi.
Ví dụ 2-
Người nam giới này sinh ngày 30- 5- 1948 âm lịch vào giờ Mão.
1-Tên
gọi. Năm 1948 th 5 ng 30 giờ mão.
Sát
Sát Tỉ Kiếp
Mậu tý Mậu
ngọ Nhâm thìn Quý mão
2-Xác
định Vận trình của cuộc đời.
Qún
|
Kiêu
|
Ấn
|
Tỉ
|
Kiếp
|
Thực
|
Thương
|
Tài
|
||
Kỷ
Mùi
|
Canh
Thân
|
Tân
Dậu
|
Nhâm
Tuất
|
Quý
Hợi
|
Giáp
Tý
|
Ất
Sửu
|
Bính
Dần.
|
||
1
|
11
|
21
|
31
|
41
|
51
|
61
|
71
|
||
1949
|
1959
|
1969
|
1979
|
1989
|
1999
|
2009
|
2019
|
||
H-
71. Nam không có con.
3-Xây
dựng hệ trục tọa độ quỹ đạo và vận trình. Hệ trục tọa độ có trục Hoành Mão-
Dậu. Trục Tung Tý- Ngọ (tháng Mậu ngọ) trùng với đường Quỹ đạo năm Mậu tý.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên hệ quỹ đạo Thổ khắc Thủy quá
mạnh do đó lấy Kim(Y) sinh Thủy(X) làm yếu tố cân bằng. Hỏa(U) + Thổ(Z) hai yếu
tố mất cân bằng. Mộc(M) là Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm,
Dương là Ất sửu(M) – Kỷ mùi. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai
nữa cân bằng. Hướng Đông đường phân định có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z), mất Đắc địa,
Dương thịnh, Âm suy. Cuộc đời thất bại tử vong. Hướng Tây có Kim(Y) + Thủy(X) +
Mộc(M), gặp đắc địa, Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thành đạt.
6-Dự báo sinh đẻ. Người này có Ngày sinh là Cha, Giờ sinh
là Con. Thủy bị Thổ khắc quá mạnh. Thủy sinh vào mùa Hè rất yếu do đó bị bệnh
liệt dương khó có con. Cụ thể trên lập trình lập trình cuộc đời cho thấy khi Trái
đất quay xung quanh mình nó và di chuyển trên Quỹ đạo hướng Đông có Hỏa(Z) sinh
Thổ(Z) khắc Thủy(X) và Thổ(Z) sinh Kim(Y) khắc Mộc(M) ở hướng TB. Thủy(X) là Cha
và Con bị khắc. Mộc(M) là Thương yếu tố sinh đẻ củng bị khắc, vì thế không sinh
đẻ được. Người này ở cơ quan của tôi. Tôi cứ tưởng gia đình anh chị ấy con cái đã
trưởng thành. Nhưng thật không ngờ người chồng không thể sinh con. Năm 2000 bà
vợ gặp tôi nhờ xem cho cuộc đời của chồng như thế nào? Sau khi xây dựng xong hệ
trục quỹ đạo, tôi nói chồng chi không thể sinh con. Chị ấy im lặng một lúc rồi
trả lờì. Anh nói rất đúng. Vợ chồng tôi không có con. Người ta khuyên nên nhận
một đứa con nuôi. Tôi cứ lần lũa mãi. Cho đến nay thì đã già rồi, tuổi đã gần
60 do đó không đủ sức nuôi con nuôi. Cuộc đời đã thế đành chịu vậy chứ biết làm
thế nào. Duyên trời đã định chú à. Nói như chú rất đúng. Số phận cuộc đời đã có
quy luật định sẵn. Đành chịu vậy thôi.
Có những người vẫn có con nhưng gặp vận Thiên khắc Địa
xung với Giờ sinh hay bị sẩy thai. Nếu gặp năm yếu tố con được sinh mạnh lên hoặc
qua vận đó mới sinh con. Trường hợp này củng có rất nhiều.
K- Quy luật Tử vong.
Điều kiện cần của Quy luật sinh thử là hai yếu tố cân
bằng thõa mãn công thức: Y + X = 0. Và Đắc địa(M) đứng về phe Mất cân bằng.
Dân gian thường nói về đời người:
Sinh- Lão- Bệnh- Tử. Con người sinh ra lớn lên, già đi, rồi mang bệnh tật mà
chết. Tuổi già mạng bệnh mà chết đây là lẽ thường tình. Cái chết về bệnh tật
không phải chỉ có người già mà ngay cả những người còn rất trẻ củng mang bệnh
mà chết. Chết vì bệnh tôi đã giới thiệu nhiều ở phần trên. Ở phần này tôi chỉ
giới thiệu một vài trường hợp chết đặc biệt, đó là chết vì tai nạn, vì bị ám
sát, vì chém giết nhau mà chết v.v.
1-Chết vì tai nạn
giao thông.
Loại này xẩy ra rất phổ biến, sau đây tôi chỉ giới thiệu
một trường hợp điển hình của quy luật này. Đặc điểm của loại chết này là Thương(Z) khăc Quan(X). Quan là công việc
vì công việc đi đường bị tai nạn giao thông đẫn đến tử vong. Trường hợp cái
chết của Tổng thống Ba Lan Lech Kazynski xẩy ra năm 2010 Canh dần là một điển hình.
Ông sinh ngày 18- 10- 1949 dương lịch.
1-Xác
định tên gọi.
Năm 1949 5(6) 22(18).
Tỉ Thương Ngày
Kỷ sửu Canh
ngọ Kỹ mão.
2-Xác
định Vận trình cuộc đời
Tỉ
|
Kiếp
|
Kiêu
|
Ấn
|
Sát
|
Quan
|
Tài
|
Tài
|
Kỷ
Tỵ
|
Mậu
Thìn
|
Đinh
Mão
|
Bính
Dần
|
Ất
Sửu
|
Giáp
Tý
|
Quý
Hợi
|
Nhâm
Tuất.
|
4
|
14
|
24
|
34
|
44
|
54
|
64
|
74
|
1953 1963
1973 1983
1993
2003 2013
2023
H-72.
Chết về tai nạn giao thông.
3-Xây dưgj hệ trục quỹ đạo và vận trình. Hệ trục tọa độ
có trục Hoành Mão- Dậu. Trục Tung Tý- Ngọ (tháng Canh ngọ). Đường Quỹ Đạo
Sửu-Mùi (năm Kỷ sửu).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này trong năn tháng ngày
sinh tương ứng với hệ trục quỹ đạo ta thấy Thổ(U) + Kim(Z) qúa mạnh, do đó lấy
Mộc(X) khăc lại Thổ(U) và Thủy(Y) giảm bớt Kim(X) làm yếu tố cân bằng. Hỏa(M) là
yếu tố Đắc địa.
5-Xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Âm,
Dương là Tân mão- Đinh mão(M). Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành
hai nữa bằng nhau. Hướng TB có Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M), Âm thịnh, Dương suy gặp
Đăc địa cân bằng mạnh cuộc đời thành đạt. Ở hướng ĐN có Hỏa(M) + Thổ(U) +
Kim(Z), mất đắc địa, mất cân bằng Dương thịnh, Am suy cuộc đời thất bại tử
vong.
6-Dự báo cuộc đời. Người này có công thức
Tài(Y) + Quan(X) + Ấn(M) rất mạnh có phú quý, từ vận Đinh
mão 1973 đến vận Ất sửu 1993 kéo dài đến năm 2003, rất thành đạt vì cân bằng Tài(Y)
+ Quan(X) rất mạnh, gặp Đắc địa Ấn là quyền lực cực mạnh lên làm Tổng thống.
Đến vận Giáp tý 2003 đối xung với Canh kim(Z) trên trục
Tung và Quý đạo rất bất lợi cho công việc và gặp tai họa vì Hướng ĐN có Hỏa(M)
+ Thổ(U) khắc Thủy(Y) và Thổ(U) sinh Kim(Z) khắc Giáp mộc đối xung qua đường phân
định trên trục Tung cực kỳ nguy hiểm đến tính mạng. Thương(Z) khăc Quan(X) qua tâm
đường phân định chắc chắn chết vì tai nạn giao thông. Năm 2010 Canh dần Thương(Z)
đối xung với Quan(X) trên trục Tung qua tâm phân định. Ông đi công tác đàm phán
với Nga máy bay bị tại nạn trên đất Nga. Ông và vợ đều bị chết tai nạn máy
bay.Thủy(Y) là Vợ bị khăc hết, Mão- Dậu tương xung trên trục Hoành vào chi ngày
sinh là Vợ.
2-Chết vì bạo lực
chém giết.
Loại
này thường xẩy ra mâu thuẫn giữa các cá nhân hay ở các băng đảng với nhau. Đặc
điểm của chết chóc này là phải có Thương (Z) đối xung với Quan(X). Thương(Z) khắc
Quan(X) biểu cho chiến tranh bạo lực. Ví dụ này là trường hợp điển hình. Cậu
thanh niên này sinh ngày 2- 6- 1987 âm lịch vào giờ Ngọ.
1-Tên
gọi. Năm 1987 th 2 ng 6 giờ Ngọ.
Tài Kiếp Tỉ Tài.
Đinh mão
Quý mão Nhâm ngọ
Bính ngọ.
2-Xác
định Vận trình của cuộc đời xem bẳng dưới đây.
Tỉ
|
Ân
|
Kiêu
|
Quan
|
Sát
|
Nhâm
Dần
|
Tân
Sửu
|
Canh
Tý
|
Kỷ
Hợi
|
Mậu
Tuất.
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
1997 2007 2017
2027
2037
3-Xây
dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đòi. Hệ trục quỹ đạo có trục Tung Dần-
Thân, trục Hoành Tỵ- Hợi. Đường quỹ đạo Sửu mùi.
4-Tìm yếu tố cân bằng. Người này Nhâm hủy Ngày sinh, Tháng
sinh quá mạnh khắc hết Hỏa trên tục Hoành, do đó lấy Thổ khắc Thủy làm yếu tố cân
bằng. Như vầy Hỏa(Y) + Thổ(X) là hai yếu tố cân bằng. Thủy(U) + Mộc(Z) là hai yếu
tố mất cân bằng. Kim là Đắc địa(M).
5-xác định đường phân định Âm, Dương. Đường phân định Am,
Dương là Tân sửu- Ất mùi. Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa
cân bằng. ở Tây có Hỏa(Y) + Thổ(X) + Kim(M), Dương thịnh, gặp Đắc địa, cuộc đời
thành đạt. Ở hướng Đông có Kim(M) + Thủy(U) + mộc(Z), mất đắc địa, mất cân bằng,
Âm thịnh, Dương sy cuộc đời thất bại tử vong,
H- 73. Chết vì chém giết.
6-Dự báo cuộc đời. lập trình người này nguy hiểm nhất là
trên trục Hoành trùng với đường Quỹ đạo có Thủy (U) khắc Hỏa(Y). Hỏa hết Mộc(Z)
sẽ khắc ngay Thổ(X), hai yếu tố này đối đầu với nhau chắc chắn tử vong. Căn cứ
vào vận trình cuộc đời ta thấy năm 1997 vận Nhâm dần Mậu thổ khắc được Nhâm thủy
còn sống được. nhưng đến vận Tân sửu 2007 mất Đắc địa ứng với công thức: Kim(M)
+ Thuy(U) + Mộc(Z) >( Hỏa(Y) + Thổ(X) = 0).
Mất Đắc địa mất cân bằng Âm thịnh, Dương quá suy chắc chắn
tử vong. Thủy(U) có nguồn sinh Kim(M) do đó Thủy(U) cực mạnh. Thủy(U) vượng Hỏa(Y)
tuyệt. Mộc(Z) đối xung với Thổ(X) qua đường phân định. Thổ(X) bị khắc hết, nguy
hiểm đến tính mạng. Vì Mộc(Z) là Thương,
khắc Thổ(X) là Quan. Thương khắc Quan chém giết nhau mà chết. Năm 2007 đến vận
Kim, Thủy được sinh mạnh, Thủy vượng, hỏa tuyệt, Mộc(Z) đối đầu với Thổ(X) sinh
tử đã điểm. Năm 2009 Kỷ sửu bị chết chém lúc đó mới 22 tuổi.
Vì Tỉ, Kiếp khắc Tài là anh em tranh
giành Tiền bạc mà đánh nau. Người này chắc chắn vì theo băng nhóm tội phạm hoặc
mâu thuẫn cá nhân về tiến bạc mà chém giết lẫn nhau gây tai họa chết người. Thực
tế hai băng nhóm đòi tiền nợ nhau mà chém giết nhau. Những người có Quy luật
này tôi xem có rất nhiều. Ví dụ Bà Bengimin Butto thủ tướng Pakítan bị bắn chết
cúng ở trong quy luật này.
3- Chết vì ám sát.
Đặc
điểm của quy luật này là yếu tố Mất cân bằng Sát(Z) khắc vào Ngày sinh (X) và nằm trên đường đi của Quỹ đạo. Vì
Công việc mà bị ám sát chết. Ví dụ Tổng thống Philipin R. Maysaysay sinh ngày
31- 8- 1907 Dương lịch. Năm 1953 ông lên làm Tổng thống. Năm 1957 ông bị ám sát
khi lên máy bay công vụ. Sau đây là hệ trục quỹ đạo của cuộc đời ông.
1-Tên
gọi. Năm 1907 thg
7(8) ng 23(31).
Tài(U) Sát(Z) Tỉ(X)
Đinh mùi Mậu thân Nhâm tý.
2-Xác
định Vận trình cuộc đời;
Tài
|
Tài
|
Thương
|
Thực
|
Kiếp
|
Tỉ
|
Ấn
|
Kiêu
|
Đinh
Mùi
|
Bính
Ngọ
|
Ất
Tỵ
|
Giáp
Thìn
|
Quý
Mão
|
Nhâm
Dần
|
Tân
Sửu
|
Canh
Tý.
|
8
|
18
|
28
|
38
|
48
|
58
|
68
|
78
|
1915 1925
1935 1945
1955 1965
1975 1985
H-74. Chết vì ám sát.
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Hệ trục
tọa độ có trục Hoành Tỵ- Hợi, trục Tung Dần- Thân (tháng mậu thân). Đường Quỹ
đạo Sửu- Mùi (năm Đinh mùi).
4-Tìm yếu tố cân băng. Người này trong năm tháng ngày
sinh Hỏa, Thổ quá mạnh. Trên trục đường quỹ đạo có Hỏa khắc Kim, Trên trục Hoành
Thổ khắc Thủy do đó lấy Kim(Y) + Thủy(X) hai yếu tố cân bằng. Hỏa(U) + thổ(Z)
hai yếu tố mất cân bằng. Mộc là Đắc địa(M).
5-Vẽ đường định đường
phân định. Đường phan định Âm, Dương là Ất tỵ(M)- Kỷ hợi. Đường phân định Âm- Dương.
Đường phân định chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Nữa ĐB trên đường phân định
có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộc(M), cân bằng mạnh, gẶP Đắc địa, Âm thịnh, Dương suy
cuộc đời thành đạt. Nữa TN dưới đường phân định có Mộc(M) + Hỏa(U) + Thổ(Z), mất
Đắc địa mất cân bằng, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thất bại tử vong.
5-Vẽ đường định đường phân định. Đường phan định Âm, Dương
là Ất tỵ(M)- Kỷ hợi.
Đường
phân định Âm- Dương. Đường phân định chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Nữa ĐB
trên đường phân định có Kim(Y) + Thủy(X) + Mộc(M), cân bằng mạnh, gẶP Đắc địa, Âm
thịnh, Dương suy cuộc đời thành đạt. Nữa TN dưới đường phân định có Mộc(M) + Hỏa(U)
+ Thổ(Z), mất Đắc địa mất cân bằng, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thất bại tử
vong.
6-Báo cuộc đời. Người này ở TN đường phân định có Mộc(M)
+ Hỏa(U) + Thổ(Z) Dương cực thịnh. Đặc biệt trên Quỹ đạo có Đinh hỏa(U) khắc Tân
kim, cực kỳ nguy hiểm đến tính mạng. Trên trục Tung có Bính hỏa sinh Mậu thổ đối
xung với Nhâm thủy qua đường phân định cực kỳ nguy hiểm. Sát (Z) xung vào Ngày
sinh nguy hiểm đến tính mạng. Thất sát khắc vào thân chắc chắn sẽ bị ám sát. Từ
năm 1955- 1965 bắt đầu bước vào cuộc đối đầu Bính hỏa(U) + Mậu thổ(Z) khắc Nhâm
thủy(X) qua tâm đường phân định trên trục Tung giờ phút nguy hiểm đã đến. Năm
1957 ông bị ám sát khi lên máy bay đi công tác. Máy bay bị nổ bom.
Làm tổng thống củng chẳng vui sướng
gì. Quy luật đã đến cái chết củng đến. Chết rồi trả lại các yếu tố hóa học cho
đất để thế hệ sau có cái mà sống. Thân thể tan nát còn gì mà vui sướng trên đời
này nữa.
4- Chết vì Vợ (Thê
thiếp).
Đối vói Nam giới Tài là Vợ phải là yếu tố giúp sức cho yếu
tố mất cân bằng để khắc lại Can ngày sinh là Chồng và yếu tố Chồng có Can ngày sinh tử ở chi ngày sinh là Vợ.
Loại Quy luật này tôi xin giới thiệu người con Trai sinh ngày 5- 11- 1990 dương
lịch vào giờ Tý,
1-Tên
gọi. Năm 1990 9(11) Nga. 20(5) giờ Tý.
Canh ngọ Bính tuất Ất hợi Bính tý.
2-Xác
định Vận trình cuộc đời.
Thực
|
Tài
|
Tài
|
Quan
|
Sát
|
Ấn
|
Kiêu
|
Kiếp
|
Đinh
Hợi
|
Mậu
Tý
|
Kỷ
Sửu
|
Canh
Dần
|
Tân
Mão
|
Nhâm
Thìn
|
Quý
Tỵ
|
Giáp
Ngọ
|
1
|
11
|
21
|
31
|
41
|
51
|
61
|
71
|
1991 2001
2011
2021 2031 2041 2051 2061
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Hệ trục
tọa độ có trục Tung Sửu- Mùi, trục Hoành Thìn- Tuất (tháng Bính tuất).Đường quỹ
đạo Tý- Ngọ (năm Canh ngọ).
4-Tìm yếu tố cân bằng. Trên hệ trục quỹ đạo Thủy quá mạnh
đối xung với Hỏa qua đường phân định ngay trên trục hoành và Kim khắc ngay Mộc
trên quỹ đạo vì vậy lấy Hỏa(X) + Mộc(Y) làm yếu tố cân bằng. Thủy(Z) + Kim(U)
hai yếu tố mất cân bằng. Thổ là Đắc địa(M).
5-Vẽ đường phân định. Đường phân định là Kỷ sửu(M) - Ất mùi.
Đường phân định Âm, Dương chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng. Phía phải đường
phân định có Thổ(M) + Kim(U) + thủy(Z), mất đắc địa, mất cân bằng Âm thịnh, Dương
suy cuộc đời thất bại và tử vong. Phía Trái đường phân định có Mộc(Y) + Hỏa(X)
+ Thổ(M), Cân bằng mạnh, gặp đắc địa, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thành đạt.
H-75.
Chết vì thê thiệp.
6-Dự báo cuộc đời.
Người này từ vận Đinh hợi 1991 đến vận Mậu tý 2001 nằm bên Trái đường phân định,
gặp đắc địa, Dương thịnh, Âm suy cuộc đời còn tốt đẹp. Lập trình có 4 yếu tố Thương(X)
sinh Tài làm kinh tế khá phát đạt. Nhưng đến vận Kỷ sửu 2011 vận trình cuộc đời
chuyển qua phía Đông bên trái đường phân định, mất Đắc địa, mất cân bằng,ứng với
công thức Thổ(M) + Kim(U) + Thủy(Z), Âm thịnh, Dương suy cuộc đời thất bại tử
vong
Năm Nhâm thìn 2014 nằm trên trục Hoành, Nhâm thủy(Z) đối
xung với Bính Hỏa(X) qua đường phân định ngay trên trục hoành Âm thịnh, Dương
suy chết vào năm đó. Thổ là Tài(M) đại biểu cho Vợ, Vợ theo người khác. Hợi thủy
chi ngày là Vợ. Can ngày Ất là bản thân mình. Ất tử ở Hợi vì vậy người này chết
vì Vợ hay thê thiếp. Ất tử ở Hợi và Mộ ở Tuất có nghĩa là chết trong nước và chôn
trên đất liền.
Tôi được nghe câu chuyện người thanh niên này sau khi tiến
người yêu đến giữa cầu Long Biên bị người yêu cương quyết cắt đứt tình yêu. Cậu
ta đòi nhảy xuống sông tự tử và cậu ta nhảy thật. Người yêu báo cho người nhà
đi tìm nhưng không thấy. Người mẹ có nhờ nhà ngoại cảm giúp đỡ. Nhà ngoại cảm
nói rằng cậu ta dọa đấy thôi chết làm sao được. Đừng lo lắng. Hai ngày sau có
chị bạn nhờ tôi xem giúp. Sau khi xây dựng xong hệ trục tọa độ tôi nói cầu ta chết thật rồi. Chắc
chắn sẽ tìm thấy xác thôi. Quả đúng như thế, ba bốn ngày sau họ báo cho tôi đã
tìm thấy xác ở cầu Thanh trì. Người này chết vì kim, thủy mất cân bằng nên nơi
chết là trên cầu, dưới là sông nước. Ất tử ở Hợi là chết trong nước và Mộ ở Tuất
là Đất, do đó chết trong nước và chôn trong đất do đó tìm thấy xác nhanh chóng.
Quy luật đến nó sẽ đến. Chỉ sợ người không hiểu quy luật sống chết đó thôi.
Trên đây là một vài thí dụ về quy luật những cái chết nằm
ngài phạm vi bệnh tật để các bạn thấy rõ hơn về cuộc sống của con người muôn
hình vạn trạng. Những người có Hệ trục tọa độ quỹ đạo đáp ứng những quy luật
như giới thiệu ở trên đều có những chết tương tự như vậy.
Dân gian thường nói đời người trải
qua bốn giai đoạn: SINH- LÃO- BỆNH- TỬ. Con nguời do Trời Đất sinh ra lớn lên
làm ăn rồi già đi, bệnh tật phát sinh mà chết. Trong phần này tôi đã giới thiệu
cuộc đời người phần lớn đã trãi qua 4 giai đoạn đó.
Nhưng không phải ai củng có cuộc đời
như vậy. Một số người kém may mắn bị chết khi tuổi còn rất trẻ củng vì bệnh tật
phát sinh, hoặc chém giết nhau, hoặc do tai họa thiên nhiên gây ra. Vậy thỉ
cuộc đời không thể nói là trãi qua 4 giai đoạn như nói ở trên mà chỉ có hai giai
đoạn chính là SINH- TỬ mà thôi.
Nói cho cùng con người chỉ là một
sinh vật sống nhờ vào Trái đất như bao sinh vật khác. Giống như cái cây, con
kiến. Cuộc sống của sinh vật là một chuỗi đấu tranh sinh tồn. Khi sinh ra những
cây khẳng khiu không có sức sống sẽ bị chết, Chỉ còn lại những cây khỏe mạnh vươn
lên xanh tốt. Trong khỏang thời gian những cây sinh trưởng xanh tốt đó bão tố
lại xẩy ra. Một số cây bị gãy đổ vì bão tố. Một số cây do con người chặt pha. Chỉ
còn lại rất ít cây sống đến tuổi già. Như vậy thực chất chỉ có hai giai đoạn
của cuộc đời. Đó là Sinh- Tử của quy luật vũ trụ mà thôi.
Khi con người chết đi trả lại cho Vỏ
trái đất các yếu tố hóa học mà trước đây đã nuôi sống nó. Trái đất cung cấp một
lượng vật chất để nuôi sống con người bao nhiêu thì khi con người chết đi Trái
đất lấy lại bấy nhiêu để làm cho nó được cân bằng. Đúng theo định luật bảo toàn
và biến hóa năng lượng. Vật chất không mất đi mà chỉ biến từ giai đoạn này sang
giai đoạn khác. Cha ông ta nói: Con người sinh ra trong Cát Bụi lại trở về với
Cát Bụi. Chết là hết Không có linh hồn và củng chẳng còn ma quỷ. Linh hồn và ma
quỷ là do con người bịa ra để dọa nhau đó thôi.
Ở phần 3 này tôi đã giới thiệu đầy
đủ cuộc đời Sinh- Tử của mỗi con người. Con ngừoi được Trái đất sinh ra vào
giai doạn thứ 4. giai đoạn Mộc. Giai đoạn hình thành Tế bào. Có tế bào là có sự
sống trên hành tinh Trái đất, Các sinh vật được hình thành trao dổi chất, lớn
lên rồi hoạt đông. Thành lập gia đình. Người có gia đình bách niên giai lão.
Người thì ly hôn cô đơn một mình. Người sinh con đàn cháu đống. Người không sinh
đựoc con. Người làm lãnh đạo. Kẻ làm dân thường. Người giàu, Kẻ nghèo. Người
mang bênh tật rồi chết. Người do xung đột bạo lực, chém giết lãn nhau mà chết. Tất
cả đều do Quy luật tự nhiên đã định sẵn trong Ngày sinh, Tháng đẻ của từng
người. Cha mẹ sinh ra Năm, Tháng, Ngày, Giờ hình thành nên Quý đạo tốt thì con
cái được diễm phúc. Ngược lại con cái vất vả, kém may mắn.
Nội dung nghiên cứu này sẽ giúp cho chúng ta hiểu được
thực chất cuộc sống của con người như thế nào? Qua đây chúng ta có được thế
giới quan về cuộc sống một cách đúng đắn hơn. Cuộc đời thành, bại, sống, chết
chúng ta cảm thấy thanh thản hơn.