Phần 4
Cuộc sống của con người trên Hành tinh.
I- Các yếu tố liên liên quan đến cuộc sống của con người.
1- Ngày sinh.
Ngày sinh là trung tâm của mọi thảm họa đối với con
người. Như chúng ta biết khi đưa trẻ nằm trong bụng mẹ, mọi thảm họa xảy ra đối
với đứa trẻ đều gián tiếp thông qua người mẹ. Nhưng khi đưa trẻ sinh ra khỏi
bụng mẹ và cùng quay với Trái Đất xung quanh mình nó một ngày đêm và di chuyển
trên đường Quỹ đạo mặt Trời, đứa trẻ đó bắt đầu bị môi trường xung quanh Trái Đất
tác động trực tiếp vào bản thân nó. Tất cả mọi diễn bién ảnh hưởng đến sức khỏe
đứa trẻ bắt đầu xuất phát từ ngày sinh kéo dài suốt cuộc đời. Vì vậy ta nói
Ngày Sinh chính là bản thân mình, là trung tâm của mọi thảm họa của con người.
Khi xác
đinh các yếu tố xung khắc, ta lấy Ngày Sinh biểu tượng của người đó xung khắc
với các yếu tố Năm, Tháng và Giờ. Mỗi Kết quả mỗi xung khắc đó mang một biểu
tượng khác nhau của cuộc sống đời thường. Ví dụ: Người sinh ngày Bính hỏa, khi
quay cùng Trái Đất và di chuyển trên đường Quỹ đạo xung quanh sẽ có những xung
khắc như sau:
- Ngày sinh Bính hỏa khắc Canh kim ở Năm sinh gọi là Tài.
Tài biểu tựong cho Tiền của. Người làm ra tiền của sẽ chi tiêu trong cuộc sống
hàng ngày bởi vậy cái bị khắc mất đó gọi là Tài tượng trưng cho Tiền của.
- Nếu Tháng sinh là Ất mộc sinh cho Bính hỏa, gọi là Ấn.
Ấn biểu tượng cho quyền lực hay học hành. Trong cuộc sống đời thường người này
học hành tốt và có quyền lực.
- Nếu Giờ
sinh là Quý thủy khắc Bính hỏa gọi là Quan. Quan biểu tượng cho công việc, Chức
vụ. Làm việc hay làm quan phải mệt nhọc. Do đó cái làm cho bản thân mình mệt nhọc
đó là công việc. Phần này chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn trong phần tên gọi tiếp
theo. Ngày mà con người sinh ra trên Trái Đất rất quan trọng. Nó là trung tâm
của suộc sống, đồng thời quyết định cho mọi vấn đề về cuộc sống xã hội. Ngày
sinh khác đi cuộc sống sẽ khác đi. Bởi vậy chúng ta phải nhớ chính xác Ngày
sinh của mình, chớ có coi thường và không nên nhầm lẫn Ngày sinh của mình.
2-Tháng sinh.
Tháng sinh xác định hệ trục tọa độ của Tâm Trái đất nằm ở
vị trí như thế nào trên quỹ đạo (Trục Tung và trục Hoành). Đồng thời Tháng sinh
dùng để xác định vận trình của cuộc đời từ khi sinh ra cho đến khi lớn lên hoạt
động và chết đi.. Vận trình cuộc đời được gắn với hệ trục tọa độ bao quanh Trái
đất và cùng với trục tọa độ di chuyển trên đường Quỹ đạo theo thới gian từ nhỏ đến
lớn và mất đi.
3-Năm sinh.
Năm sinh để xác định đường Quỹ đạo của cuộc đời. Đường Quỹ
đạo là hướng đi của cuộc đời. Tâm của Trục tọa độ chính là Tâm của Trái đất. Tâm
của Trái đất luôn luôn nằm trên đường Quỹ đạo. Nếu tâm của nó dịch chuyển ra khỏi
Quỹ đạo tai họa sẽ xẩy ra.
4-Hệ trục
tọa độ Quỹ đạo của cuộc đời.
Hệ trục Quỹ Đạo chính là bản mệnh của cuộc đời. Ngày sinh
ra khỏi bụng mẹ, đưa bé bắt đàu quay cùng Trái Đất và di chuyển trên đường Quỹ
Đạo. Tại fhời điểm Tháng sinh, Năm sinh, Ngày sinh và Giờ sinh, Trái Đất hình
thành một hệ trục tọa nằm trên đường Quỹ Đạo. Hệ trục tọa độ Quỹ Đạo này biểu
thị toàn bộ cuộc đời của mỗi người như Chức quyền, giàu nghéo, vợ chồng, con
cái, bệnh tật, chết chóc v.v. Cuộc đời giống như đã được lập trình trong máy
tính. Như vậy Tháng sinh hình thành trục Tọa độ của cuộc đời. Quỹ Đạo là hướng
đi suốt cuộc đời của mỗi người.
H. 39. Hệ trục quỹ đạo của cuộc đời.
Ví dụ
người sinh ra vào năm Quý mùi, tháng Giáp tí, ngày Bính thìn có Hệ trục tọa độ
và đường Quỹ đạo như thế nào? Năm Quý mùi là dường Quỹ đạo, hướng đi xuyên suốt
cuộc đời. Hệ trục tọa độ có trục Tung là Tí – Ngọ (Giáp tý), trục Hoành Mão –
Dậu.
Khi sinh vào ngày Bính thìn, người đó quay cùng với Trái
Đát trên đường Vĩ tuyến song song với trục Hoành và di chuyển trên đường Quỹ Đạo
Quý mùi. Hướng di chuyển của Quỹ đạo diễn ra suốt cuộc đời. Mọi thành bại đều
diễn ra trên con đường Quỹ đạo đó.
Mỗi người sinh ra có một Quỹ Đạo khác nhau. Mọi sự thành
bại đều khác nhau. Nếu hai quỹ đạo có Năm, Tháng, Ngày và Giờ sinh giống nhau thì
cuộc đời giống nhau. Vấn đè này chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể hơn ở phần sau.
5- Tìm vận trình của cuộc đời.
Vận trình của cuộc đời chính là Môi trường sống mà con
người phải trải qua từ khi sinh ra lớn lến đến khi kết thúc cuộc đời. Vận trình
là thời gian của mỗi giai đoạn 10 năm tương ứng với mỗi yếu tố vật chất quay
xung quanh mình nó và di chuyển trên đường Quỹ Đạo. Khi cất tiếng khóc chào đời
Con người cùng quay với Trái Đất và di chuyển trên dường Quỹ Đạo. Kể từ thời
điểm đó Con người chịu sự tác động của môi trường xung quanh lên bản thân nó. Sự
xung khắc đó biểu hiện mọi hoạt động của người đó trong cuộc sống. Cụ thể sức
khỏe như thế nào. Lớn lên học tập, công tác ra sao. Về già ốm đau bệnh tật như thế nào v.v. đều diễn
ra đúng với từng vận trình của nó.
Để tìm được từng giai đọa của Vận trình chúng ta lấy
Tháng sinh làm căn cứ để tính. Tháng sinh là vị trí hìng thành Trục tọa độ của
Trái Đất trên đường Quỹ Đạo. Tháng sinh và Ngày sinh cho ta biết người đó khi
sinh ra nằm tại vị trí nào trên đường Quỹ đạo. Bắt đầu từ vị trí đó con người chuyển
động quay xung quanh Trái đất và di chuyển trên đướng Quỹ đạo suốt cuộc đời.
H-40. Đường di chuyển của cuộc đời trên Quỹ đạo.
Tháng sinh được tính bởi ngày Tiết lệnh của Tháng đó tới
ngày Tiết lệnh của Tháng tiếp theo. Vì con người sinh ra ở Giai đoạn thức 4 của
Trái đất. Giai đoạn hình thành Tế Bào (giai đoạn Mộc). Do đó Vận trình được
tính theo Tháng Âm lịch. Tháng Âm lịch được mã hóa được 5 yếu tố vật chất hình
thành nên cuộc sống trên bề mặt Trái đất (Ngũ hành). Tiết lệnh cho ta biết Thời
tiét trên Trái đất ảnh hưởng tới sức khỏe của sinh vật theo từng mùa như thế
nào? Mỗi mùa được tính chính xác theo ngày Tiết lệnh. Ngày Tiết lệnh cho ta
biết chính xác thời gian của tùng mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Vì vậy lấy ngày Tiết
lện của tháng Âm lịch để tình Vận trình của con người bước vào thời kỳ chịu sự
tác động của môi trường xung quanh hay còn gọi là Xung khắc như thế nào?.
Để tính được Vận trình trước tiên chúng ta phải phân biệt
hai trường hợp như sau:
1- Đối với Nam sinh vào năm Dương và Nữ sinh vào năm ÂM được
tính cùng chiều kim đống hồ (Chiều thuận). Đường đi của Quỹ đạo theo chiều
thuận.
2- Đối với nam sinh vào năm Âm và Nữ sinh vào năm Dương
tính theo chiều ngược chiều kim đồng hồ (Chiều nghịch). Đường đi của Quỹ đạo
theo chiều ngược lại.
Cách xác định như vậy là vì nam mang điện tích Dương và
Nữ mang điện tích Âm là thuận theo tự nhiên. Nếu ngược lại là ngược với tự
nhiên.
Cách tính trường hợp 1: Bắt đầu từ Ngày sinh đếm thuận
theo chiều kim đồng hồ đến ngày tiết lệnh của tháng tiếp theo được bao nhiêu
ngày đem chia cho 3. Con số kết quả là năm bứớc vào vạn trình của cuộc đời.
Cách tính trường hợp hai ngược lại. bắt đầu từ Ngày sinh
ta đếm ngược trở lại đến ngày Tiết Lệnh
của tháng trước đó, được bao nhiêu ngày đem chia cho 3. Con số kết quả là năm
bước vào vận trình của cuộc đời.
Kết quả phép chia lấy số tròn, hơn 1 hoặc kém 1 bỏ đi.
Ví dụ 1: 7 chia cho 3 được 2 thừ 1. Ta lấy tròn là 2.
Người này 2 tuổi mới bước vào vận trình.
Ví dụ 2: 8 chía cho 3 được 2, thừa 2. ta lấy tròn thành
3. Người đó 3 tuổi mới bước vào cuộc đời.
Các ngày Tiết lệnh
đã ghi rõ trong Âm lịch. Tiết lệnh tháng Giêng là Lập xuân. Tiết lệnh tháng hai
là Kinh trập. Tiết lệnh tháng Ba là Thanh minh. Tiết lệnh tháng Tư là Lập hạ.
Tiết lệnh tháng Năm là Mang chủng. Tiết lệnh tháng Sau là Tiểu thử. Tiết lệnh
tháng Bảy là Lập thu. Tiết lệnh tháng Tám là Bạch lộ. Tiết lệnh tháng Chín là Hàn
lộ. Tiết lệnh tháng Mười là Lập đông. Tiết lệnh tháng Mười một là Đại tuyết. Tiết
lệnh tháng Mười Hai là Tiểu hàn. Các tiết lệnh này đã ghi rõ trong lịch cần chú
ý khi sử dụng.
Người Nam
giới này sinh ngày 7- 3- 1943 ( năm Quý mùi, Tháng Bính thìn, Ngày Kỷ hợi). Bắt
đàu tử Ngày sinh mồng 7 Kỷ hợi ta đếm ngược đến ngày Tiết lệnh của Tháng 2 được
6 ngày đem chia cho 3 đựoc 2 .Như vậy người nam giới này 2 tuổi mới bước vào
Vận trình cuộc đời.
Tại sao lại chia cho
3 ? Vì sao con người khi sinh ra có 9 tháng 10
ngày. Đây chính là quy luật bất biến của Vũ trụ. Số 9 vào chữ sinh (Ban ngày, 8
là chữ tử vào ban đêm). 9 tháng, 9 ngày vào chữ sinh. Còn lại ngày thứ 10 là để
đứa bé nằm trong bụng mẹ cho khỏe khoắn an toàn hơn rồi mới sinh ra (Sinh lão-
sống lâu). 9 tháng 9 ngày ứng với 3 quý của năm. Còn 1 ngày thứ 10 đại diện cho
ứng với 3 tháng cuối cùng của một năm. Ngày thứ 10 đố đại diện cho một năm. Như
vậy khi đứa bé sinh ra bắt đầu năm tiếp theo mới bị môi trường xung quanh. Kể từ
lúc đó đứa bé sinh ra mới bị môi trường xung quanh sinh khắc lên bản thân. Như
vậy đem số ngày chia cho 3 chính là số năm để bước vào năm đầu tiên của vận trình
xung khắc với bản thân mình. Theo ví dụ ở trên người này từ khi sinh ra cho đến
lớn lên hoạt động trãi qua các vận trình như sau:
Sát
|
Quan
|
Tài
|
Tài
|
Thực
|
Ất
Mão
|
Giáp
Dần
|
Quý
Sửu
|
Nhâm
Tí
|
Tân
Hợi
|
2
|
12
|
22
|
32
|
42
|
1945 1955
1965 1975 1985
Bảng này giới thiệu mấy vận đầu.
Chúng ta tiếp tục tính tiếp các vận kế tiếp cho đến khi kết thúc cuộc đời. Các
vận trình này được ghi lên hệ trục tọa độ Quỹ Đạo của Trái đất như hình vẽ. Mỗi
vận trình kéo dài 10 năm. Tại sao lại như vậy? Trên Hệ trục quỹ đạo lấy ví dụ
vận Ất mão tương ứng với cung 30 độ. Khi Trái đất quay xung quanh mình nó và di
chuyển trên đường Quỹ đạo vận Ất mão bắt đầu chuyển động quay ngược chiều kim
đồng hồ. Đến 10 năm sau dịch chuyển tới vận ẤT tỵ. Tiếp theo đến lượt vận Giáp
thìn. Từ Giáp thìn đến Ất mão là quảng đường mà Vận Ất mão đã đi được trong
thời gian 10 năm là X = 30 độ nhân với hệ số góc anpha. Quãng đường đó nằm trên
đường Quỹ đạo từ Tâm điểm 0 đến điểm X1 trên đường Quỹ đạo hướng di chuyển của
cuộc đời (xem hình 38). Tiếp theo đến vận Giáp mộc với thời gian vận hành 10
năm tiếp theo, ta có X 2= 30 độ x hệ số góc. Tiếp trục như vậy cho đến quãng
đường cuối cùng của cuộc đời.
Đây chính là toàn bộ quảng đường
tương ứng với thời gian con người sinh ra lớn lên và hoạt động cho đền khi kết
thúc cuộc đời. Con đườnh đó chính là đường Quỹ đạo hướng đi của cuộc đời.
4-Tìm yếu tố cân
bằng.
Tìm yếu tố cân bằng cực kỳ quan trọng. Nếu tìm yếu tố cân
bằng sai dự bào cuộc đời sai hoàn toàn. Yếu tố cân bằng luôn luôn bảo đảm cho
Tâm Trái Đất di chuyển không chệch ra khỏi đường Quỹ Đạo. Bởi vậy yếu tố Cân bằng
và mất cân bằng phải đối xứng nhau qua đường Quỹ Đạo. Chú ý xem xét các can là
chính, còn chi chỉ để bổ trợ thêm. Theo Kinh nghiệm của tôi tìm yếu tố cân bằng
theo nguyên tắc sau đây:
1-Ngày sinh dù yếu hay mạnh không được khắc trục tiếp vào nó. Ngày sinh chính là bản
thân mình nếu khắc trực tiếp vào ngày sinh tức là khắc vào bản thân mình thì sẽ
chết. Ví dụ Ngày sinh Nhâm thủy, Năm tháng Binh hỏa sinh Mậu thổ, Mậu không được
khắc trục tiếp vào Nhâm thủy.
2-Nếu Can ngày sinh mạnh quá thì lấy yếu tố xì bớt bớt đi
để bớt mạnh. Nếu Can ngày sinh yếu qua thì lấy yếu tố sinh cho nó để nó mạnh. Can ngày sinh chính là bản thân mình nếu yếu
quá thì sinh ốm đau không làm được việc, phải làm cho nó mạnh lên mới có sức khỏe
mà làm việc.
3-Một số trường hợp ngoại lệ cần chú ý như sau:
-Nếu Can ngày sinh yếú: Nhưng năm, tháng, ngày, giờ cùng
loại, hoặc sinh cho nó thì sẽ làm cho nó trở thành mạnh thêm. Ngày sinh trở thánh
mất cân bằng. Trường hợp này lấy can xí hơi ngày sinh làm yếu tố cân bằng. Ví dụ
can Ngày sinh Kỷ thổ yếu. Can năm Hỏa, can tháng can giờ là mậu kỷ thổ. Kỷ thổ
trở thánh mạnh. Phải lấy Kim xì hơi Thổ và Thủy khắc hỏa làm yếu tố cân bằng.
-Nếu can ngày sinh rất mạnh nhưng can năm tháng ngày giờ khắc
trực tiếp can Ngày sinh thì lấy can khác xì can khắc để sinh cho can Ngày sinh
và can ngày sinh là yếu tố cân bằng. Ví dụ Tân kim sinh vào tháng dậu cưci mạnh.
Nhưng can năm Bính hỏa và can tháng Đinh hỏa khắc Tân kim, phải lấy Thổ xì Hỏa sinh
cho Kim và Kim là hai yếu tố cân bằng.
-Can ngày mạnh theo mùa. Can ngày sinh theo mùa rất mạnh.
Ví dụ ngày Giáp dần sinh vào tháng Hợi mùa Đông, Giáp mộc rất mạnh. Nhưng mùa đông
Thủy quá mạnh. Nếu năm, tháng hay giờ có thêm Kim, thì Kim sinh Thủy rất mạnh.
Do đó Kim, Thủy là yếu tố cân bằng. Mộc sinh cho Hỏa để sửu ấm mùa đông là hai
yếu tố cân bằng. Nếu năm tháng hay giờ có nhiều Thủy thì Thủy và Mộc(Giáp dần)
là hai yếu tố mất cân bằng. Hỏa, Thổ là hai yếu tố cân bằng.
Để biết được ngày sinh mạnh hay yếu luôn luôn phải đối
chiếu vào bẳng Ngày sinh mạnh hay yếu để xác định cụ thể (Xem bảng ngày sinh mạnh,
yếu theo mùa ).
3-Tìm yếu tố cân bằng X và Y theo Hệ trục Quỹ Đạo.
Để khảng định cho chắc chắn các yếu tố cân bằng cần đối
chiếu với lập trình cuộc đời trên hệ trục quỹ đạo một lần nữa để đưa ra quyết định
chính xác. Cho Trái đất quay quanh trục Tung rồi nhìn trên tục Hoành các can khắc
nhau như thế nào? Xem trên đường di chuyển của Quỹ Đạo và trục Tung các Can xung
khắc nhau như thế nào?
Đối chiếu sự xung khắc đó với các Can của Năm, Tháng, Ngày
theo cách nhận xét ở trên để thấy được Can nào mạnh, Can nào yếu. Từ đó ta đưa
ra kết luận yếu tố cân bằng và cân bằng mới thật sự chính xác. Tìm yếu tố Cân
bằng và mất cân bằng trên Hệ trục tọa độ Quỹ Đạo rất dễ nhìn thấy. Khi vẽ xong
bản đồ thảm họa và đối chiếu với các can trên năm tháng ngày giờ ta có thể xác
định đựợc ngay yếu tố Mất cân bằng và yếu tố Cân bằng.
Để biết được can ngày sinh mạnh hay yếu chúng ta phải xem
trong bảng dưới đây để biết được mức độ mạnh yếu như thế nào làm cơ sở cho lấy
yếu tố cân bằng.
Bảng 1- Can ngày sinh theo mức độ mạnh hay yếu.
Mức
Độ
|
Giáp
|
Bính
Mậu
|
Canh
|
Nhâm
|
Ất
|
Đinh
|
Tân
|
Quý
|
Trường
sinh
|
Hợi
|
Dần
|
Tỵ
|
Thân
|
Ngọ
|
Dậu
|
Tí
|
Mão
|
Mộc
dục
|
Tí
|
Mão
|
Ngọ
|
Dậu
|
Tỵ
|
Thân
|
Hợi
|
Dần
|
Quan
đới
|
Sửu
|
Thìn
|
Mùi
|
Tuất
|
Thìn
|
Mùi
|
Tuất
|
Sửu
|
Lâm
quan
|
Dần
|
Tỵ
|
Thân
|
Hợi
|
Mão
|
Ngọ
|
Dậu
|
Tí
|
Đế
vượng
|
Mão
|
Ngọ
|
Dậu
|
Tí
|
Dàn
|
Tỵ
|
Thân
|
Hợi
|
Suy
|
Thìn
|
Mùi
|
Tuất
|
Sửu
|
Sửu
|
Thìn
|
Mùi
|
Tuất
|
Bệnh
|
Tỵ
|
Than
|
Hợi
|
Dần
|
Tí
|
Mão
|
Ngọ
|
Dậu
|
Tử
|
Ngọ
|
Dậu
|
Tí
|
Mão
|
Hợi
|
Dần
|
Tỵ
|
thân
|
Mộ
|
Mùi
|
Tuất
|
Sửu
|
Thìn
|
Tuất
|
Sửu
|
Thìn
|
mùi
|
Tuyệt
|
Thân
|
Hợi
|
Dần
|
Tỵ
|
Dậu
|
Tí
|
Mão
|
Ngọ
|
Thai
|
Dậu
|
Tí
|
Mão
|
Ngọ
|
Thân
|
Hợi
|
Dần
|
Tỵ
|
Dưỡng
|
Tuất
|
Sửu
|
Thìn
|
Mùi
|
Mùi
|
Tuất
|
Sửu
|
thìn
|
5. Xác định đường phân định Âm- Dường.
Xác định được hai yếu tố Cân bằng Y
+ X và hai yếu tố mất cân bằng U + Z, yếu tố thứ 5 còn lại gọi là Đắc địa(M). Xuất
phát từ Can âm của yếu tố Đắc địa(M), ví dụ Mộc(M) là yếu tố Đắc địa thì ta lấy
Ất mộc(M) làm đường phân định Âm- Dương. Tại vị trí Ất(-) ta vẽ đường xuyên qua
Tâm Trái Đất chia Trái Đất thành hai phần cân bằng nhau. Đó chính là đường phân
định Âm, Dương. Vì Can Âm của Đắc địa là yếu tố chuyển tiếp giữa Thịnh và Suy
qua đường phân định Âm- Dương.
Đường phân định Âm- Dường chia cuộc đời thành hai nữa Âm
và Dường đi qua Tâm Trái Đất. Âm thịnh thì Dương suy và Dương thịnh Âm suy đó là
lẽ thường tình của tạo hóa. Nếu cuộc đời gặp thịnh thì phát, gặp suy thì bại và
tử vong. Hai nữa Âm và Dương cho ta biết được cuộc đời của mỗi con người. Giàu
nghèo, Chức quyền, vợ chồng con cái, bệnh tật, sinh tử đều nằm ở hai nữa Âm – Dương
đó. Đường phân định Âm- Dương cực kỳ quan trọng vì nó cho biết hai nữa cuộc đời
của một con người như thế náo. Nữa thịnh thì thành đạt. Nữa suy thì thất bại và
tử vong.
II- Tên gọi
Các yếu tố xung khắc.
Tên gọi tương tự như trong phần nghiên cứu thảm họa của
Trái đất. Trong phần nghiên cứu về cuộc sống của con người tôi xin ngoài các
tên gọi có ý nghĩa chung còn có một số ý nghĩa riêng cho con người. Tên gọi này
áp dụng theo tên gọi trong dự báo theo tứ
trụ.
1-
Tỉ, Kiếp: Các Can giống can Ngày gọi là Tỉ, Kiếp. Tỉ kiếp theo tiếng Trung
hoa gọi là Anh Em, Bạn bè. Hai Can có cùng Điện tích gọi là Tỉ anh em. Hai Can
khác Điện tích gọi là Kiếp là bạn bè. Gọi chung là Tỉ.
2-
Can Ngày sinh cho can khác gọi là Thực,
Thương. Thực, Thương đại biểu cho Con cái vì Cha mẹ sinh ra Con cái.
Hai có điện tích Dương sinh cho nhau gọi là Thực. Can
Dương và can Âm sinh cho nhau gọi là Thương. Gọi chung là Thương.
3-
Can Ngày bị can khác khắc gọi là Quan.
Quan đại biểu cho Công việc, Chức vụ. Nữ đại biểu Chồng. Có Quan là có Chồng
không có Quan khó có Chồng.
Can cùng dấu với Can Ngày gọi là
Sát. Khác dấu với can Ngày gọi là Quan. Cùng dấu khắc mạnh hơn khác dấu. Gọi chúng là Quan.
4-
Can sinh cho can Ngày gọi là Ấn. Ấn
đại biểu cho Quyền lực, Học hành và người Mẹ. Mẹ sinh ra mình. Hai can cùng dấu
gọi là Kiêu. Hai can khác dấu gọi là Ấn. Gọi chung là Ấn.
5-
Can Ngày khác các Can khác gọi là Tài.
Tài đại biểu cho Tiền bạc. Với Nam đại biểu cho Vợ, thê thiếp. Tài củng có
nghĩa là Cha vì Tài khắc Ấn là Mẹ. Có Tài là có vợ, không có Tài là không có
Vợ. Gọi chung là Tài.
Đối với nghiên cứu về con nguời
chúng ta cần biết thêm về một số vấn đề như sau:
-
Năm sinh đại biểu cho Cha, Mẹ. Can năm đại biểu cho Cha. Chi năm đại biểu cho
Mẹ.
-
Tháng đại biểu cho Anh Em. Can Tháng là Anh, Em. Chi Tháng là Chị, Em.
- Ngày đại biểu cho Vợ, Chồng. Can Ngày là Chồng. Chi
Ngày là Vợ. Hoặc ngược lại.
- Giò đại biểu cho Con cái. Nếu Can giờ cùng dấu với Can
Ngày thì sinh con Trai hoặc con Gái mạnh hơn. Tùy
theo Can Ngày Chồng hay Vợ với can giờ như thế nào.
Khi nghiên cứu cuộc đời của một người chúng ta phải xem
xét đầy đủ các yếu tố tên gọi trên đây để đưa ra dự báo cụ thể trong cuộc đời.
III- Các Quy luật của cuộc sống.
A-Các
bước tiến hành dự báo.
1-Vẽ
vòng tròn Trái Đất với trục hệ trục tọa độ Thìn- Tuất, Sửu – mùi với 12 cung cung
con vật.
2-Tìm
vận trình cuộc đời.
3-Dựng
trục Tọa độ Quỹ đạo. Lấy tháng sinh làm trục Tung và trục Hoành đặt vào cung tương
ứng. Lấy năm sinh là đường quỹ đạo của cuộc đời đặt vào cung tương ứng.
4-Ghi
vận trình cuộc đời theo chiều tuận hay nghịch vào các cung tương ứng.
5-Cho
Trái đất quay xung quanh mình nó và di chuyển trên Quỹ đạo để xác định yếu tố cân
bằng và Mất cân bằng. Yếu tố đắc địa.
6-Ghi
các yếu tố cân bằng và mất cân bằng hay Đắc địa vào các vận tương ứng.
7-Vẽ
đường phân định Am Dương đi qua tâm Trái Đất chia thành hai nữa đối xúng nhau Âm
và Dương qua tâm trái Đất.
8-Tiến
hành dự báo cuộc đời.
B-
Tìm công thức của Quy luật cân bằng.
1-Công thức Quan(Y) + Án(X) + Tỷ(M). Những người có công
thức này thích hợp cương vị lãnh đạo, học tập, nghiên cứu, không phù hợp với
kinh doanh.
2-Công thức Tài(Y) + Quan(X) + Ấn(M). Những người có công
thức này thích hợp với cương vị lãnh đạo nhà nước hay lãnh đạo công ty sẽ trở
thành tỷ phú.
3-Công thức Ấn(Y) + Tỷ(X) + Thương(M). Những người có công
thức này thích hợp với cương vị lãnh đạo, có bạn bè giúp đỡ nhiệt tình để có chức
quyền. Không thích hợp với kinh doanh.
4-Công thức Thương(Y) + Tài(X) + Quan(M). Những người có
công thức này rất thích hợp với kinh doanh và trở thành đại gia. Nếu gặp tài
Quan mạnh có thể lên chức Tổng thống.
5-Công thức Tỷ(Y) + Thương(X) + Tài(M). Những người có công
thức này có hai đặc điểm sau :
1-Đặc điểm thứ nhất-Thích hợp với kinh doanh và trở thành
đại gia.
2- Đặc điểm thứ hai- Thương(X) tương ứng với các yếu tố
như sau.
-Nếu Thương(X) là Hỏa thích hợp với Quân sự, võ thuật. Đã
đánh là thắng và gặp vận Tài lên làm Tổng thống.Đặc thứ nhất.
-Nếu Thương(M) là Thổ. Thích hợp làm chính trị lãnh đạo đất
nước giũ vững độc lập của tổ quốc.
-Nếu Thương(X) là Thủy, thợp hợp làm chính trị trở thành
Tổng thống.
-Nếu Thương(X) là Kim thích hợp làm chính trị và trở thành
Tổng thống.
-Nếu Thương(X) là Mộc thích hợp nghiên cứu khoa học kỹ
thuật. Đã nghiên cứu là thành công và thành công thì có nhiều tiên.
Có 9 công thức của cuộc đời. Sau đây chúng ta nghiên cứu
các công thức của Quy luật cân bằng đó.
A- Quy
luật Quan(Y) + Ấn(X) + Tỷ(M).
Cân bằng chính Ấn(X) đại biểu cho quyền lực. Ấn(X) cân
bằng chính đại biểu cho học tập hay quyền lực. Quyền lực mạnh làm cho bản thân
mạnh lên để sống và làm việc.
Ấn đại biểu cho học tập. Ấn mạnh học hành giỏi giang, có
công việc và chức quyền. Thích hợp lãnh đạo chính quyền,
công sở. Công thức này không phù hợp với kinh doanh, buôn bán. Tài(Z) tiền của
làm mất cân bằng.
Trong thự tế cuộc sống những người có nhiều bắng cấp thường
không trở thành đai gia. Nếu giao cho người đó điều hành doanh nghiệp dễ bị phá
sản. Sau đây là một vài ví dụ tiêu biểu nhất về người có Quyền lực mạnh nhất để
bạn đọc tham khảo.
1-
Đại thi hào Nguyễn Du.
Đại thi hào Nguyễn Du một danh nhân văn hóa Thế giới với
tác với tác phẩm bất hủ Truyện Kiều đã sống mãi trong nhiều thế hệ dân tộc Việt
nam. Ông sinh ngày mòng 3 tháng 1 năm 1765 âm lịch. Quê quán ở làng Tiên điền,
huyện Nghi xuân tỉnh Hà tĩnh. Nguyễn Du là danh sĩ thời Lê mạt, Nguyễn sơ. Tự là
Tố Như. Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi, được bổ nhiệm làm chưc quan võ ở Thái
nguyên. Khi Vua Quang trung kéo quân ra Bắc năm Đinh mùi 1787 ông lui về huyện
Quỳnh côi cùng với anh vợ mưu sự khôi phục nhà Lê. Bị thất bại ông lui về quê
Tiên điền lấy công việc săn bắn, uuongs rười ngâm thơ để giải sầu.
Sau khi Nguyễn Ánh khôi phục được giang sơn vào năm Nhâm
tuất 1802 đã xuống chiếu triệu hồi những người dòng dõi nhà Lê, Nguễn Du khổng
từ chối và ra làm quan cho triều Nguyễn. Năm 1802 ông được bổ nhiệm làm quan
tri huyện ở Thái bình. Ít lâu sau lên làm tri phủ Thường tín Hà đông. Năm Gia
Long thứ 3 ông cáo bệnh từ quan nhưng chỉ được ít lâu sau ra làm chưc Đại học sĩ.
Năm Gia Long thứ 8 được bổ nhiệm Cai bộ tỉnh Quảng bình. Năm gia Long thứ 11 ông
xin nghỉ việc nhưng chỉ được vài tháng. Ông được triệu hồi ra làm quan và cử đi
sứ sang Tàu. Tháng 4 năm Gia Long thứ 13 ông trở về nước và được thăng chức Lại
Bộ Hữu Tham Tri.
Năm Minh Mạng thứ 1 ông được phái làm chánh sứ sang Tàu để
cầu phong. Chưa kịp đi thì bị bệnh rồi mất tại kinh thành vào ngày 10 – 8 năm
Canh tuất, thọ 57 tuổi.
Phải ra làm quan cho triều Nguyễn là trái với đạo lý cương
thường không giữ trọn tấm lòng với nhà Lê. Cái tâm sự ấy cứ u uất trong lòng không
trọn tấm lòng với nhà Lê không thể nào koon nguôi được. Ngay cả khi mất ông vẫn
còn than thở.
« Bất tri tam bách niên dư nhân hậu.
Thiên hạ hà như khấp Tố Như ».
Dịch : « Ba trăm năm nữa trong thiên hạ,
Nào có ai người khóc Tố Như”.
Để hiểu được cuộc đời của ông chúng
ta cần xác định được lập trình hệ trục quỹ đạo khi ống sinh ra lớn lên như thế
nào? Sau đay là lập trình đó.
1- 1764 11 12 giò
Dần.
Quan Ấn Ngày Ấn
Giáp thân Bính tý Kỷ sửu Bính dần.
2-Vận
trình cuộc đời như sau:
Ấn Tỷ
Tỉ Thương thương
Tài tài.
Đinh Mậu
Kỉ Canh Tân Nhâm
Quý
sửu dần
mão thìn tỵ ngọ mùi.
1 11 21 31 41 51 61
1764 1774
1784 1794 1804
1814 1824
H.41.Đại thi hào Nguyễn Du.
3- Xác định yếu tố cân bằng.
Kỷ thổ sinh vào tháng tý mùa Đông yếu do đó lấy Hỏa(X)
sing chi để thổ mạnh lên. Mộc(Y) sinh cho Hỏa là yếu tố cân bằng thứ hai.
Kim(U) khắc Mộc(Y) là yếu tố mất cân bằng phụ và Thủy(Z) khắc Hỏa(X) là yếu tố
mất cân bằng chính. Thổ(M) là yếu tố Đắc địa.
4-Xác định hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đời (Xem hình
vẽ).
5-Đường phân định Âm(-) và Dương(+) là Quý mùi- Kỷ sửu.
5-Đường phân định âm dương chia cuộc đời thành hai nữa cân
bằng như sau. Ở hướng Đông có Thổ(M) + Kim(U) + Thủy(Z) mất cân bằng Âm thịnh,
Dương suy cuộc đời thất bại thử vong. ở hướng Tây có Mộc(Y) + Hỏa(X) + Thổ(M) cân
bằng mạnh Dương thịnh, Âm suy cuộc đời thành đạt.
6-Dự báo cuộc đời. Xem trong vận trình cuộc đời người này
thành đạt từ vận Đinh sửu 1764 đến vận Kỷ mão 1784 ương thịnh, Âm suy. Thành đạt
việc gì. Người này có 2 mộc + 5 Hỏa. Hỏa là Ấn(X) cân bằng chính đại biểu cho học
tập, văn học nghệ thuật. Mộc(Y) sinh Hỏa(X) học hành văn thơ rất nổi tiếng. cuộc
đời rất phù hợp với văn học tập văn học nghệ thuật. Chính vì vậy ông tở thành đại
thi hào thế giới.
Từ năm
1784 – 1824 vận trình chuyển sang hướng Đông, Âm thịnh Dướng suy cuộc đời thất
bại tử vong.
Kim(U) khắc Mộ(Y) là Thương(U) khắc Quan(Y), công việc bị
khắc do đó cuộc đời ông thất bại trong chốn.quan trường. Chức quyền không thành
đạt, lúc lên lúc xuống điều này đã làm vất vả đau buồn.
Đến vận Thủy(Z) 1814- 1824 Hỏa(X) bị khắc hết cân bằng. Năm
Canh thìn 1820 Giáp Mộc bị khắc ông chết vào năm đó thọ 57 tuổi.
2- Tổng thống Nam Phi Nenshon Mandela.
Ông
Nenshon Mandela người anh hùng của nhân dân Nam phi. Ông lãnh đạo Đảng Dân tộc
Phi trong cuộc đấu tranh chốnh chủ nghiã Aphathai phân biệt chủng tộc. Ông bị
băt cầm tù trong vòng mấy chục năm trời. Mặc dầu bị giam cầm nhung ông vẫn kiên
trì đấu tranh cho đến ngày thắng lợi cuối cùng. Cuộc đấu tranh của ông đuợc
toàn thẻ loài người tiến bộ trên Thế giới ủng hộ. Năm Canh ngọ 1990 ông ra khỏi
nhà tù và tiếp tục đấu tranh cho đến ngày thắng lơi hoàn toàn. Năm 1993 Quý dậu
đất nước nam Phi giành được độc lập. Ông đựoc bầu vào chức vụ Tổng thống Nam
Phi. Ông được Thế giới ca ngợi và được trao giải thưởng Nobel vì Hòa Bình. Ông
mất tháng 12 năm 2013, hưởng thọ 95 tuổi.
Ông sinh ngày 18- 7- 1918. Các yếu
tố hình thành Hệ trục Quỹ đạo như sau:(đổi ra Âm lịch):
1-Xác
định tên gọi của năm tháng ngày giờ.
Năm 1918 tháng
6 Ngày 11.
Thực Thương Tỉ
Mậu ngọ Kỷ
mùi Bính dần
2-Xác
định Vận trình của cuộc đời. Năm sinh can dương, xuất phát từ tháng sinh lấy
thuận chiều kim đồng hồ. .
Tài
|
Tài
|
Sát
|
Quan
|
Kiêu
|
Ấn
|
Tỉ
|
Kiếp
|
Canh
Thân
|
Tân
Dậu
|
Nhâm
Tuất
|
Quý
Hợi
|
Giáp
Tí
|
Ất
Sửu
|
Bính
Dần
|
Đinh
Mão.
|
7
|
17
|
27
|
37
|
47
|
57
|
67
|
77
|
1925
1935 1945 1955
1965 1975
1985 1995
3-Xây dựng hệ trục quỹ đạo và vận trình cuộc đời. Hệ trục
Tọa độ có trục Hoành Thìn- Tuất, trục Tung Sửu- Mùi (sinh Tháng Kỷ mùi). Đường
Quỹ đạo Tí- Ngọ (năm Mậu ngọ).
4-Xác định yếu tố cân bằng. Ở ĐN bán cầu Thổ(U), Kim(Z)
quá mạnh, do đó lấy Thủy(Y), Mộc(X) ở TB bán cầu làm yếu tố cân bằng. Hỏa là yếu
tố Đắc địa(M).
5-Vẽ đường phân định Âm, Dương. Xuất phát từ can âm Đắc địa
Đinh hỏa(M) vẽ đường xuyên qua tâm. Đường phân định Âm- Dương Tân dậu- Đinh mão.
Đường phân định chia cuộc đời thành hai nữa cân bằng Âm Dương cân băng. Ở hướng
TB có Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M), gặp Đắc địa cân bằng mạnh cuộc đời thành đạt ở
hướng ĐN có Hỏa(M) + Thổ(U) + Kim(Z) mất Đắc địa, mất cân bằng cuộc đời thất bại
tử vong.
6-Dự báo cuộc đời. Người này có Mậu, Kỷ thổ đối xung với
Nhâm, Quý thủy trên trục Hoành và đường đường phân định Âm- Dương. Thương(U) khắc
Quan(Y) đối xung nhau, sẽ có tai họa về pháp luật. Vì vậy vận Nhâm tuất 1945 đến
vận Quý hợi 1955 bị đi tù vì ông đấu tranh chống chủ nghĩa Aphacthai Nam phi.
Chính quyền bắt giam với án tù chung thân.
Cuộc đời thành đạt nhất từ vận Giáp tý 1965 nằm trên Quỹ đạo
Giáp mộc(X) đối xung với Mậu thổ(U) qua đường phân định, Dương cực thịnh, Âm cực
suy, gặp Đắc địa (M) cuộc đời đại phát về quyền lực, ứng với công thức của quy
luật. Thủy(Y) + Mộc(X) + Hỏa(M), Năm 1965 ông ra tù, đất nước Nam phi giành được
độc lập, ông lên làm Tổng thống.
Năm 2005 vận Mậu thìn vận trình đi xuống ĐN bán cầu, Âm
thịnh, Dương suy thời kỳ tử vong. Ứng với công thức Hỏa(M) + Thổ(U) + Kim(Z) mất
đắc địa ông chết vào năm Quý tỵ 2013.
H-
42. Tổng thống Nam Phi Nenshon Mendela.
3- Điều kiện để nắm binh
quyền.
Trong số hàng triệu người có Quy luật Quyền lực Ấn(X) nói
trên. Nhưng chỉ có một người nắm được binh quyền. Người đó phải hội tụ đủ 3 yếu
tố sau đây:
a- Gặp Thiên thời. Tthiên thời tức là người đó sinh ra
đúng vào giai đoạn xã hội biến động trùng với Hệ trục quỹ đạo của người đó và
đúng thời kỳ vận Cân bằng chính(X) có tác dụng cực mạnh. Hay nói vắn tắt là trùng
với Vận Mệnh sinh ra và lớn lên của người đó. Có như vậy mới có đất dụng võ.
Vua Lý Công Uẩn nếu không có cảnh loạn lạc trong triều đình nhà Tiền Lê thì
không thể lên đựoc ngôi vua. Ông Mendela nếu không có cảnh loạn lạc thời cuộc ở
Nam Phi sẽ không có tổ chức Đảng đãn đường đi đến thắng lợi cuối cùng.
b- Gặp
Địa lợi. Khi Đắc địa(M) đúng về phe Cân bằng làm cho Cân bằng ngày càng mạnh
thêm. Yếu tố Đắc dịa cực kỳ quan trọng. Gặp Đắc địa(M) là cuộc đời thành đạt
nhất. Mất Đắc địa(M) là kết thúc cuộc đời. Vua Lý Công Uẩn thời kỳ về đăng lính
trong triều Lê là thời kỳ bắt đầu Quy luật Chức Quyền bắt đầu phát huy tác dụng
tốt nhất của cuộc đời. Ông Mendela khi gặp Đắc địa(M) là được cả thế giới ủng
hộ. Ông ra khỏi nhà tù và lãnh đạo cuộc đáu tranh đi đến thắng lợi hoàn toàn.
c- Gặp
Nhân Hòa. Nhân hòa có nghĩa là đựoc người đời giúp đỡ. Có hàng triệu người có
Hệ quỹ đạo giống nhau nhưng chỉ có một người gặp được người có địa vị cao giúp
đỡ mới có cơ hội thăng tiến. Nói như dân dã nói có “ô dù”. Vua Lý Công Uẩn néu
không có quốc sư Vạn Hạnh và Đào Cam Mộc trong triều đình giúp đỡ thig không có
địa vị cao như thế. Hay ông Nenshon Mandela nếu không vào Tổ chức Đảng Đại hội
dân tộc Phi và được quần chúng ủng hộ thì không thể trở tành Tổng thống.
Một yếu tố không kém phần quan trọng nữa là các
yếu tố Quan chức(Y), Quyền lực(X) và Đắc địa(M) phải sinh đúng mùa mới mạnh và phát
huy hết tác dụng. Ví dụ: Nếu Chức vụ là Mộc phải sinh vào mùa Xuân và ở phương
Đông như vua Lý Công Uẩn. Nếu Ấn là Hỏa phải sinh vào mùa Hè và ở Phưong Đông như ông Nelson Medela.. Nếu Đắc địa(M)
là Kim phải sinh vào mùa Thu. Bắt buộc hai yếu tố Y và X phải có một yếu tố
sinh đúng mùa để bảo đảm cho Cân bằng luôn luôn mạnh. Nếu cả ba yếu tố mạnh lại
càng tốt
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét